Ứng dụng sản phẩm

Phương pháp TCI là gì?

Phương pháp gây mê kiểm soát nồng độ đích (TCI) được áp dụng tại Việt Nam từ năm 2001 nhờ vào bơm tiêm tiện chuyên biệt. Thuốc mê thường sử dụng trong gây mê tĩnh mạch TCI là Propofol. Ngày nay phương pháp này được sử dụng rộng rãi vì độ an toàn cao cũng như giúp bác sĩ dự đoán được thời gian tỉnh lại của bệnh nhân.

1. TCI là gì?

TCI là phương pháp gây mê kiểm soát nồng độ đích sử dụng phần mềm trên bộ máy bơm điện để xác định nồng độ thuốc gây mê tác dụng vào cơ quan đích bao gồm: Não hoặc huyết tương người bệnh ngay tại thời điểm sử dụng thuốc gây mê.

Phương pháp gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích nếu kết hợp với dụng cụ theo dõi độ mê (BIS) sẽ giúp người bệnh đạt được trạng thái gây mê thích hợp, tránh cho người bệnh phải chịu lượng thuốc gây mê quá nhiều hoặc quá ít.

2. Những trường hợp chỉ định TCI

  • Phẫu thuật hoặc các can thiệp đến thần kinh
  • Các phẫu thuật đòi hỏi theo dõi sự phục hồi Thần kinh sớm như: Phẫu thuật cột sống
  • Can thiệp hút trứng.
Phương pháp TCI được chỉ định trong can thiệp hút trứng
  • Phẫu thuật ngoại trú
  • Bệnh nhân nhạy cảm, có nguy cơ tăng thân nhiệt ác tính
  • Bệnh nhân có nguy cơ buồn nôn và nôn sau phẫu thuật
  • Phẫu thuật Nội soi phế quản, các can thiệp laser tại phế quản
  • Phẫu thuật cắt thùy phổi, cắt phổi, phẫu thuật nội soi lồng ngực
  • An thần cho bệnh nhân Gây tê vùng.

3. Những lưu ý khi áp dụng phương pháp gây mê kiểm soát nồng độ đích (TCI)

3.1 Đảm bảo độ sâu gây mê phù hợp

  • Sử dụng liều thuốc phù hợp trên cơ sở kiến thức vững chắc về dược động học và Dược lực học. Từ đó đảm bảo gây mê êm dịu và tỉnh nhanh.
  • Theo dõi độ sâu của gây mê (như BIS) giúp duy trì độ sâu gây mê phù hợp, tránh được các tác dụng không mong muốn về Tim mạch do quá liều (không cần thiết cho tất cả các bệnh nhân).
Bác sĩ cần theo dõi độ sâu của gây mê trên BIS

3.2 Đảm bảo đủ thuốc giảm đau, thuốc ức chế phản xạ

  • Tiêm ngắt quãng remifentanil hoặc truyền liên tục Alfentanil phù hợp theo mức độ kích thích của phẫu thuật.
  • Sử dụng opioid như morphin and Fentanyl liều cao có thể dẫn đến tỉnh chậm
  • Đảm bảo giảm đau tốt sau phẫu thuật.
  • Xem thêm: cách chọn size cho giày Gucci

3.3 Đảm bảo sự ổn định huyết động

  • Sự bất ổn định huyết động có thể xảy ra mặc dù sử dụng đủ thuốc mê và thuốc giảm đau.
  • Sử dụng các thuốc hạ huyết áp nếu huyết áp liên tục cao.
  • Bù dịch, các thuốc vận mạch co bóp nếu huyết áp liên tục thấp.
  • Dùng atropin nếu mạch chậm.

TCI là gì? - ảnh 3

Bệnh nhân có thể được sử dụng thuốc atropin nhằm ổn định huyết động

3.4 Đảm bảo đủ thuốc giãn cơ

Propofol có tính chất giãn cơ yếu hơn so với các thuốc mê thể khí. Như vậy, liều thuốc giãn cơ có thể cao hơn khi sử dụng Propofol để duy trì gây

Spo2 là gì

Chỉ số SpO2 là gì? Có ý nghĩa như thế nào với bệnh nhân Covid-19?

Chỉ số SpO2 có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe con người. Đây là một trong những dấu hiệu sinh tồn của cơ thể, bên cạnh 4 dấu hiệu khác là mạch, nhiệt độ, nhịp thở và huyết áp.

1. SpO2 là gì? Tầm quan trọng của SpO2

Tên đầy đủ của chỉ số SpO2 là cụm từ Saturation of peripheral oxygen, dịch ra có nghĩa là độ bão hoà oxy trong máu ngoại vi. Hiện tượng này có thể được giải thích như sau: Hemoglobin (viết tắt là Hb) là một thành phần quan trọng của máu. Khi các phân tử Hb trong máu liên kết với các phân tử oxy sẽ tạo thành HbO2 giúp cho máu có thể đưa oxy đi nuôi dưỡng tất cả các cơ quan trong cơ thể.

HbO2 giúp thúc đẩy quá trình máu đưa oxy đi nuôi dưỡng cơ thể

Mỗi phân tử Hb có 4 nguyên tử sắt, chính các nguyên tử sắt này sẽ liên kết với 4 phân tử oxy và tạo ra liên kết HbO2. Hiện tượng bão hoà oxy trong máu tức là khi có đủ 4 phân tử oxy gắn vào Hb, và hiện tượng này được gọi tắt với cái tên SpO2. Chỉ số SpO2 chính là thước đo lượng oxy đang được vận chuyển bởi các tế bào hồng cầu và duy trì sự cân bằng SpO2 trong máu có ý nghĩa sống còn đối với sức khỏe con người. Do đó, cần phải theo dõi chặt chẽ chỉ số này để có thể phát hiện nhanh chóng ra những bất thường khi có sự thiếu hụt oxy trong máu, từ đó giúp xử lý và điều trị cho bệnh nhân một cách kịp thời, tránh biến cố đáng tiếc xảy ra.

2. Khi nào cần đo và theo dõi chỉ số SpO2?

  • Khi bệnh nhân thực hiện phẫu thuật.

  • Trẻ sơ sinh bị đẻ non, bị suy hô hấp.

  • Người bị suy tim, suy hô hấp, rối loạn nhịp tim, cấp cứu ngừng tuần hoàn, truỵ mạch, sốc, tụt huyết áp.

  • Người mắc bệnh nặng, cần phải hồi sức như nhược cơ, đột quỵ não, chấn thương tuỷ cổ có kèm theo liệt cơ hô hấp.

Đo chỉ số SpO2 nhằm chẩn đoán bệnh hoặc đánh giá hiệu quả điều trị

3. Cách theo dõi chỉ số SpO2

  • Nhằm có được số đo chính xác, cần theo dõi chính xác sóng SpO2 theo nhịp đập của mạch.

  • Theo dõi chặt chẽ, liên tục để cảnh giác các báo động xảy ra để xử trí kịp thời khi SpO2 xuống thấp.

Các chú ý khi đo chỉ số SpO2:

  • Nếu bệnh nhân dùng máy đo dài ngày thì cần phải lưu ý vì có thể bị tổn thương ở ngón tay dùng để đo, hoặc khi đầu dò kẹp tay quá chặt.

  • Nếu bệnh nhân có SpO2 quá thấp, cần phải quan sát những biểu hiện lâm sàng để cấp cứu kịp thời.

  • Giá trị SpO2 cũng có thể không chính xác nếu bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc co mạch khiến dòng máu và độ nảy ở tiểu động mạch bị giảm.

  • Trường hợp bệnh nhân bị ngộ độc khí CO thì ngoài việc đo SpO2 cần phải thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch để đánh giá chính xác độ bão hoà oxy trong máu.

4. Ý nghĩa của chỉ số Spo2 đối với bệnh nhân Covid-19

Cũng giống như các trường hợp khác, máy đo SpO2 giúp sớm phát hiện ra tình trạng thiếu hụt oxy trong máu ở bệnh nhân nhiễm Covid-19, nhằm cấp cứu kịp thời trong trường hợp bệnh nhân trở nặng trước khi có dấu hiệu lâm sàng như tím tái.

Thiết bị đo chỉ số SpO2 khá phổ biến, tiện lợi, các gia đình hoàn toàn có thể tự trang bị được và máy dễ sử dụng cho bất kỳ bệnh nhân nào gặp tình trạng hạ oxy máu như bị hen phế quản, viêm phổi do vi khuẩn, hội chứng ngưng thở khi ngủ, hoặc viêm phổi do Covid-19.

Máy đo SpO2 có tác dụng hỗ trợ theo dõi sức khỏe ngay cả khi bệnh nhân điều trị bệnh tại nhà

Nguyên lý hoạt động của máy đo SpO2:

  • Kẹp máy đo vào đầu 1 ngón tay, giữ nguyên vị trí không được cử động.

  • Ánh sáng hồng ngoại sẽ được phát ra từ đầu dò của máy, ánh sáng này có thể đi xuyên qua mô có các mao mạch nhỏ chứa hồng cầu.

  • Hồng cầu sẽ hấp thu một phần ánh sáng hồng ngoại. Máy sẽ tính ra được số lượng hồng cầu chứa oxy từ lượng ánh sáng còn lại chưa bị hồng cầu hấp thu.

  • Chỉ số SpO2 được hiển thị theo tỷ lệ % trên máy đo (giới hạn từ 0 – 100%):

  • SpO2 ≥ 97%: bình thường, tình trạng bão hoà oxy trong máu ở mức ổn.

  • SpO2 từ 92 – 97%: người bệnh cần đặc biệt lưu ý và theo dõi tình trạng sức khỏe tại nhà.

  • SpO2 < 92%: đây là lúc bệnh nhân gặp hiện tượng thiếu oxy trong máu một cách nghiêm trọng, gây nên các triệu chứng như tím tái ở ngón tay, ở môi, bệnh diễn tiến nặng,… Khi đó cần hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân, thở oxy bằng thiết bị chuyên dụng. Nếu đã được hỗ trợ thở oxy lưu lượng từ 5 – 10 lít/phút nhưng SpO2 không thể đạt > 92% thì bệnh nhân có nguy cơ cao bị suy hô hấp, cần nhập viện cấp cứu để can thiệp sâu hơn.

Theo dõi chỉ số SpO2 ở bệnh nhân Covid-19:

Ở nước ta, cụ thể là tại TP. HCM trong thời điểm dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, từ ngày 13/7/2021 thành phố đã bắt đầu triển khai thí điểm việc rút ngắn thời gian điều trị đối với các F0 không biểu hiện triệu chứng lâm sàng (như sốt, ho, khó thở, đau họng,…). Bệnh nhân cần tự theo dõi và chăm sóc sức khỏe tại nhà, tuân thủ theo hướng dẫn của nhân viên y tế, bao gồm:

  • Tự giác cách ly bản thân với người nhà theo quy định.

  • Đo thân nhiệt 2 lần/ngày.

  • Sử dụng phần mềm khai báo điện tử để khai báo các triệu chứng.

  • Tự theo dõi chỉ số SpO2 tại nhà. Đây là một biện pháp an toàn, cần thiết và hiệu quả khi bệnh nhân Covid-19 điều trị tại nhà khi không có sự hỗ trợ trực tiếp từ nhân viên y tế.

Khi điều trị tại bệnh viện, bệnh nhân có thể được thở máy không xâm lấn, nếu chỉ số SpO2 vẫn không được cải thiện, mạch đập chậm (< 60 lần/phút), có nguy cơ bị ngưng tim,… thì bác sĩ sẽ cần phải đặt ống nội khí quản cho bệnh nhân thở máy có xâm lấn.

Hiện nay máy đo SpO2 được nhiều hãng khác nhau sản xuất với mức giá đa dạng. Những loại máy cầm tay tiện sử dụng tại nhà có giá dao động trong khoảng 800.000 – 5 triệu đồng. Còn tại các cơ sở y tế dùng máy chuyên dụng có thể được tích hợp trong máy Monitor theo dõi cả điện tim và SpO2, huyết áp cùng lúc.

Nhận thấy tác dụng của máy đo SpO2, nhiều người đã tìm mua sản phẩm này gây nên tình trạng “cháy hàng”, đồng thời đẩy giá thành của máy đo lên cao hơn nhiều so với thời điểm trước khi TP. HCM bùng phát mạnh dịch Covid-19. Tuy nhiên việc đổ xô đi mua máy đo SpO2 thực sự không cần thiết, bởi vì trừ những người đang mắc các bệnh mạn tính, phải điều trị tại nhà đồng thời bắt  buộc phải theo dõi sức khỏe bằng máy SpO2 thì việc “săn lùng” máy đo SpO2 sẽ gây lãng phí không đáng có, bệnh nhân cần sử dụng lại không có máy để dùng.

Chính vì thế, điều đầu tiên để bảo vệ bản thân và gia đình trước đại dịch đó là mỗi người dân cần tuân thủ quy định của Chính phủ, chấp hành nghiêm các Chỉ thị, hạn chế việc ra khỏi nhà khi không có nhu cầu thiết yếu. Nếu không mắc bệnh, không đang phải điều trị bệnh thì không cần dùng máy.

Hướng dẫn cha mẹ đeo khẩu trang cho bé phòng dịch do virus Corona | Vinmec

Thay vì lo sợ bị suy hô hấp trước dịch Covid-19 bằng cách tích trữ máy đo SpO2, mỗi người hãy tự ý thức bảo vệ mình theo hướng dẫn của Chính phủ

Bên cạnh đó, mọi người cũng cần hết sức lưu ý đó là ngoài những tác dụng của máy đo SpO2, cũng tiềm ẩn những nguy cơ nguy hiểm nếu máy không hiển thị đúng chỉ số phản ánh chính xác thực trạng sức khỏe của bệnh nhân. Vì vậy khi mọi người mua máy Spo2 hãy lựa chọn những sản phẩm chính hãng có xuất xứ rõ ràng như: Hãng BPL/Ấn Độ, Beurer/Đức,…

5. Liên hệ mua hàng

Công ty TNHH XNK và Công Nghệ Thịnh Vượng hiện đang phân phối độc quyền máy Spo2 của hãng BPL/Ấn Độ ( hãng hàng đẩu của Ấn Độ và trên thế giới về các sản phẩm chăm sóc và theo dõi chăm sóc khoẻ còn người.

Ngoài ra chúng tôi còn là đối tác và đại diện độc quyền của nhiều hãng thiết bị y tế lớn trên thế giới như: A.R.C – Đức, Soering – Đức, Chemotechnique – Thụy Điển, Mediana – Hàn Quốc, ….

Chúng tôi đã và đang cung cấp các thiết bị và dụng cụ cho các viện lớn và hàng đầu tại Việt Nam như: Bv K, Bv Bạch Mai, Bv 108, Bv ĐH Y Hà Nội, Bv Da Liễu TW,….

Video giới thiệu sản phẩm:


> Bài tiếp theo: Những lưu ý khi cách ly tại nhà

>>>>> Địa chỉ mua giày MLB

gian-tinh-mach

Giãn tĩnh mạch là gì?

Giãn tĩnh mạch là một vấn đề về thẩm mỹ rất phổ biến

Giãn tĩnh mạch khá phổ biến và mặc dù chúng có thể tạo ra vẻ ngoài thẩm mỹ không mong muốn, nhưng chúng hiếm khi gây ra các vấn đề về sức khỏe. Chúng thường trông hơi xanh bên dưới da và có thể phồng ra một chút.

Thường phát triển ở cẳng chân, giãn tĩnh mạch hình thành khi các van bên trong tĩnh mạch suy yếu, một quá trình thường xảy ra với quá trình lão hóa bình thường. Bạn có thể cần phải làm các xét nghiệm chẩn đoán nếu bạn phát triển một biến chứng của chứng giãn tĩnh mạch, như nhiễm trùng.

Có một số liệu pháp can thiệp được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch – cho mục đích thẩm mỹ và điều trị – với một loạt các mức độ thành công.

gian-tinh-mach

Các triệu chứng giãn tĩnh mạch

Nói chung, giãn tĩnh mạch xuất hiện nổi bật ở cẳng chân, dưới đầu gối. Chúng cũng có thể phát triển trên đùi hoặc cánh tay, mặc dù những vị trí này không phổ biến. Giãn tĩnh mạch có thể to ra hoặc tăng số lượng theo thời gian, nhưng chúng thường ổn định.

Đôi khi bạn có thể nhận thấy rằng tĩnh mạch của bạn có vẻ lớn hơn hoặc trông rõ ràng hơn sau khi bạn đã ngồi hoặc đứng hàng giờ đồng hồ. Giãn tĩnh mạch sẽ cảm thấy mềm nếu bạn ấn vào chúng và chúng thường không bị đau hoặc thay đổi về kích thước hoặc hình dạng khi bạn ấn vào chúng. Chạm vào chúng không nguy hiểm hoặc có hại.

Các triệu chứng phổ biến của giãn tĩnh mạch bao gồm:

  • Xuất hiện màu hơi xanh, hơi tía hoặc hơi hồng của một hoặc nhiều tĩnh mạch
  • Một tĩnh mạch xoắn hoặc phồng hoặc tĩnh mạch bên dưới da
  • Tĩnh mạch hình mạng nhện (một cụm gần các tĩnh mạch nhỏ xuất hiện ngay bên dưới bề mặt da)
  • Ngứa hoặc phát ban gần tĩnh mạch bị ảnh hưởng
  • Chân đau
  • Các vùng bầm tím bề ngoài nhỏ gần tĩnh mạch (những vùng này sẽ lành trong vài ngày)
  • Đau hoặc khó chịu gần tĩnh mạch

Bạn có thể có một hoặc một số chứng giãn tĩnh mạch và chúng có thể không có cùng kích thước hoặc hình dạng chính xác. Nếu bạn bị bất kỳ cơn đau nào liên quan đến chứng giãn tĩnh mạch của mình, có khả năng là bạn chỉ bị đau ở một trong số chúng chứ không phải tất cả chúng. Đau không nhất thiết phải tương quan với kích thước của tĩnh mạch bị giãn.

Tĩnh mạch mạng nhện tương tự như bệnh giãn tĩnh mạch ở chỗ chúng có thể nhìn thấy được, nhưng chúng thường không phình ra. Nhìn chung, chúng nhỏ hơn chứng giãn tĩnh mạch và trông giống như một mạng lưới các mạch nhỏ màu đỏ hoặc tía ngay dưới da. Cũng giống như suy giãn tĩnh mạch, tĩnh mạch mạng nhện không nguy hiểm.

Các biến chứng

Rất hiếm khi các vấn đề sức khỏe phát triển do giãn tĩnh mạch. Tuy nhiên, các biến chứng cần can thiệp y tế hoặc phẫu thuật và có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng nếu không được điều trị. Điều quan trọng là bạn phải được chăm sóc y tế nếu bạn phát triển các dấu hiệu của các vấn đề y tế liên quan đến chứng giãn tĩnh mạch của bạn.

Các biến chứng y khoa bạn cần lưu ý bao gồm:

  • Tụ máu : Một vùng bầm tím hoặc chảy máu lớn bên dưới da
  • Loét : Một vết thương hở không lành
  • Viêm tĩnh mạch: Nhiễm trùng tĩnh mạch
  • Viêm tắc tĩnh mạch : Nhiễm trùng và máu cục máu đông trong tĩnh mạch

Các triệu chứng của những biến chứng này có thể bao gồm sốt, một mảng đỏ, sưng, đau, đau dữ dội hoặc nóng gần tĩnh mạch bị giãn. Bạn cũng có thể phát triển các thay đổi về cảm giác như cảm giác tê, ngứa ran hoặc bỏng rát.

Bạn có thể gặp các triệu chứng dường như liên quan đến chứng giãn tĩnh mạch của bạn nhưng không phải là điển hình của bệnh giãn tĩnh mạch. Điều này có thể báo hiệu một vấn đề y tế khác, chẳng hạn như huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT, cục máu đông trong tĩnh mạch sâu) hoặc bệnh thần kinh ngoại vi (bệnh thần kinh) .

Nguyên nhân giãn tĩnh mạch

Giãn tĩnh mạch phát triển khi máu trong tĩnh mạch đi chậm hơn bình thường một chút. Điều này xảy ra khi các van bên trong tĩnh mạch trở nên lỏng lẻo. Một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng bị giãn tĩnh mạch không biến chứng.

Các yếu tố rủi ro bao gồm:

  • Tuổi tác
  • Giới tính ( nữ )
  • Thai kỳ
  • Béo phì
  • Tiền sử gia đình bị giãn tĩnh mạch
  • Thường xuyên đứng hàng giờ tại một thời điểm
  • Táo bón mãn tính
  • Lịch sử của một DVT

Các yếu tố nguy cơ này đều khá phổ biến và bạn có thể cân nhắc việc phòng ngừa bằng các phương pháp tiếp cận lối sống nếu bạn rất lo lắng rằng mình có thể bị suy giãn tĩnh mạch.

Van suy yếu

Một trong những nguyên nhân khiến bệnh suy giãn tĩnh mạch phát triển là do các van bên trong tĩnh mạch bị suy yếu. Các tĩnh mạch trong cơ thể đưa máu đến tim để nó có thể trở lại phổi để được bổ sung oxy.

Các tĩnh mạch có van bên trong chúng. Các van được cấu tạo bởi các mô liên kết và chúng có hình dạng giống như những cánh cổng. Các van mở ra cho phép máu chảy về tim và chúng đóng lại để ngăn máu trong tĩnh mạch chảy ngược lại.

Theo tuổi tác, mô liên kết của các van yếu đi, cho phép máu dồn xuống theo trọng lực. Các yếu tố khác, như béo phì, cũng có thể góp phần làm suy yếu các van. Các tĩnh mạch bình thường thường có màu hơi xanh dưới da, và chúng có thể trở nên rõ ràng hơn khi chúng to ra một chút do sự yếu của các van.

Nguy cơ biến chứng

Nếu bạn bị giãn tĩnh mạch, bạn có thể có nguy cơ bị biến chứng cao hơn nếu bạn mắc các bệnh mãn tính như tiểu đường , rối loạn đông máu, bệnh mạch máu ngoại vi, suy giảm miễn dịch hoặc tình trạng viêm. Những vấn đề này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, chảy máu hoặc cục máu đông trong chứng giãn tĩnh mạch của bạn.

Chẩn đoán giãn tĩnh mạch

Nói chung, suy giãn tĩnh mạch được chẩn đoán dựa trên sự xuất hiện của chúng. Nếu bạn có các triệu chứng như đau hoặc khó chịu, bác sĩ sẽ đánh giá bạn để xác định xem liệu giãn tĩnh mạch có phải là nguyên nhân gây ra các triệu chứng của bạn hay không.

Vì giãn tĩnh mạch thường không gây ra các triệu chứng, bác sĩ cũng có thể khám cho bạn để loại trừ các vấn đề y tế khác có thể gây ra khiếu nại của bạn.

Kiểm tra thể chất

Chẩn đoán của bạn sẽ bao gồm khám sức khỏe. Bác sĩ sẽ kiểm tra các tĩnh mạch có thể nhìn thấy hoặc giãn rộng và khu vực xung quanh chúng để tìm bằng chứng sưng, nóng hoặc đỏ – tất cả đều có thể xảy ra với nhiễm trùng hoặc cục máu đông.

Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra mạch của bạn gần các tĩnh mạch để xác định vấn đề về lưu lượng máu. Và bác sĩ có thể cảm nhận được tình trạng giãn tĩnh mạch của bạn để xác định bất kỳ sự bất thường nào và sẽ hỏi bạn liệu áp lực thể chất có góp phần gây ra cơn đau hay không.

Nếu bạn bị vết thương ngoài da, đây có thể là vết loét liên quan đến chứng giãn tĩnh mạch của bạn hoặc một vấn đề sức khỏe khác. Một vùng sưng to hoặc mảng màu xanh hoặc đỏ dưới da có thể là dấu hiệu của tụ máu.

Xét nghiệm chẩn đoán

Đôi khi các xét nghiệm cũng có thể hữu ích trong việc đánh giá chẩn đoán của bạn. Siêu âm có thể được sử dụng để đánh giá lưu lượng máu và nó có thể xác định các khu vực bị tắc nghẽn hoặc lưu lượng máu bị thay đổi nghiêm trọng.

Nếu lo lắng rằng bạn có thể bị gãy xương hoặc chấn thương khác, bạn có thể cần chụp X-quang hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) để giúp bác sĩ kiểm tra khu vực cần quan tâm.

Bạn có thể có công thức máu hoàn chỉnh (CBC) , là mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch (nhưng không phải từ chính tĩnh mạch bị giãn). Xét nghiệm này có thể cho thấy các tế bào bạch cầu tăng cao, đó là dấu hiệu của nhiễm trùng.

Chẩn đoán phân biệt

Một số vấn đề y tế có thể bắt chước chứng giãn tĩnh mạch có triệu chứng. Tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ và tiền sử bệnh của bạn, bạn có thể cần đánh giá để xác định xem bạn có thể mắc bất kỳ tình trạng nào trong số này hay không. Các tình trạng phổ biến có thể bắt chước chứng giãn tĩnh mạch bao gồm:

Xuất huyết tĩnh mạch sâu

Cục máu đông trong tĩnh mạch có thể hình thành ở những vùng tương tự của cơ thể, nơi có xu hướng phát triển chứng giãn tĩnh mạch — cẳng chân, cẳng chân hoặc cánh tay. DVT có thể gây sưng tấy không đau, nhưng nó có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe vì cục máu đông có thể di chuyển đến phổi, gây ra thuyên tắc phổi (PE) đe dọa tính mạng .

Một DVT sẽ được chẩn đoán bằng siêu âm mạch máu. Nó thường cần điều trị, thường là với thuốc làm loãng máu.

Bệnh lý thần kinh ngoại biên

Tổn thương dây thần kinh có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh ngoại vi ở ngón chân, chân hoặc ngón tay. Điều này có thể gây ra cảm giác đau hoặc bỏng rát hoặc mất cảm giác ở các vùng bị ảnh hưởng.

Bệnh thần kinh ngoại biên cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng và vết thương không lành. Những vấn đề này ban đầu có thể bị nhầm lẫn với chứng giãn tĩnh mạch bị nhiễm trùng hoặc đau đớn. Nếu bạn có cả hai tình trạng này, có thể khó xác định được nguyên nhân nào gây ra các triệu chứng của bạn.

Bệnh lý thần kinh ngoại biên và chứng giãn tĩnh mạch đau có thể được phân biệt với nhau dựa trên khám sức khỏe. Bệnh thần kinh ngoại biên biểu hiện với giảm cảm giác và giãn tĩnh mạch không gây ra thay đổi cảm giác.

Nếu cần, các xét nghiệm như siêu âm mạch máu hoặc khám chẩn đoán thần kinh như đo điện cơ (EMG) hoặc nghiên cứu dẫn truyền thần kinh (NCV) có thể xác định mức độ nghiêm trọng của từng tình trạng.

Suy mạch máu

Các cơ trên khắp các tĩnh mạch của bạn có thể bị suy yếu, dẫn đến việc máu trở về tim chậm và ít đi. Đây thường không phải là một tình trạng nguy hiểm, nhưng nó có thể gây sưng các chi.

Suy mạch máu có vẻ giống với chứng giãn tĩnh mạch, nhưng có những khác biệt nhỏ:

  • Suy mạch máu nên liên quan đến tất cả hoặc hầu hết các tĩnh mạch ở chân của bạn, trong khi bạn chỉ nên bị một vài chứng giãn tĩnh mạch.
  • Các tĩnh mạch của bạn dự kiến ​​sẽ không nổi rõ hoặc có thể nhìn thấy nếu bạn bị suy mạch máu.

Khám sức khỏe và siêu âm mạch máu của vùng bị ảnh hưởng có thể phân biệt những tình trạng này

Suy tim sung huyết

Suy tim sung huyết (CHF) thường dẫn đến phù chân hoặc cánh tay, cải thiện khi nâng đầu chi lên. Các tĩnh mạch của bạn có thể trở nên nổi rõ và tình trạng sưng có thể bị nhầm lẫn với sưng do giãn tĩnh mạch.

Với CHF, bạn cũng có thể bị mệt mỏi và khó thở, đây không phải là đặc điểm của chứng giãn tĩnh mạch. Các xét nghiệm tim như điện tâm đồ (EKG) và siêu âm tim có thể xác định suy tim.

Nếu bạn đã bị giãn tĩnh mạch, chúng có thể trở nên đáng chú ý và khó chịu hơn nếu bạn phát triển các vấn đề sức khỏe khác gây sưng các chi hoặc ảnh hưởng đến tĩnh mạch của bạn.

Điều trị suy giãn tĩnh mạch chân

Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc chứng suy giãn tĩnh mạch, có khả năng lớn là bạn sẽ không cần điều trị. Vì tình trạng này không gây hại cho sức khỏe của bạn trừ khi bạn phát triển các biến chứng, nên hiếm khi có bất kỳ lợi ích sức khỏe nào của việc điều trị.

Hầu hết thời gian, giãn tĩnh mạch được điều trị vì lý do thẩm mỹ hoặc nếu các biến chứng phát triển. Nếu không hài lòng với cách tĩnh mạch của mình, bạn có thể trao đổi với bác sĩ về các phương pháp điều trị khác nhau và đánh giá khả năng hài lòng sau khi điều trị.

Nếu bạn không thích sự xuất hiện của chứng giãn tĩnh mạch của mình nhưng không muốn điều trị y tế hoặc phẫu thuật, bạn có thể xem xét các cách tiếp cận hoặc chiến lược lối sống để che chúng đi, chẳng hạn như đeo tất trắng hoặc trang điểm để chúng ít bị chú ý hơn.

Lối sống khi bị giãn tĩnh mạch

Đôi khi các phương pháp tiếp cận lối sống có thể giúp làm cho chứng giãn tĩnh mạch ít nổi hơn. Những cách tiếp cận này có nhiều khả năng thành công để phòng ngừa hơn là điều trị. Và các chiến lược lối sống có thể giúp làm cho các tĩnh mạch rất lớn có vẻ nhỏ hơn.

Tập thể dục tăng cường các cơ xung quanh vùng giãn tĩnh mạch, điều này giúp co bóp các tĩnh mạch một cách tự nhiên để đẩy máu về tim. Nếu bạn thừa cân, giảm cân có thể giúp ngăn áp lực vật lý dư thừa làm suy yếu các van.

Đôi khi các bác sĩ khuyên bạn nên mang vớ nén, đặc biệt nếu đứng lâu gây sưng và / hoặc đau cẳng chân.

Điều trị nội khoa và phẫu thuật giãn tĩnh mạch

Có một số phương pháp điều trị khác nhau mà bác sĩ sẽ thảo luận với bạn nếu bạn quan tâm đến việc điều trị để giảm khả năng hiển thị của chứng giãn tĩnh mạch.

Cách tiếp cận phù hợp với bạn có thể phụ thuộc vào kích thước và vị trí của chứng giãn tĩnh mạch. Tất cả các thủ thuật can thiệp có thể để lại sẹo phẫu thuật trên da và tỷ lệ thành công là khác nhau.

Phẫu thuật : Điều trị bằng phẫu thuật đối với chứng giãn tĩnh mạch, thường được mô tả là thắt hoặc cắt bỏ tĩnh mạch, bao gồm một cuộc phẫu thuật trong đó các tĩnh mạch bị giãn bằng phẫu thuật được buộc lại. Bạn có thể có một thủ thuật mở hoặc một thủ thuật nội soi xâm lấn tối thiểu, tùy thuộc vào khả năng tiếp cận của chứng giãn tĩnh mạch của bạn.

Sau khi phẫu thuật, tĩnh mạch bị teo (co lại) nên sẽ không còn rõ nữa. Lưu lượng máu từ chi được phẫu thuật (ví dụ như chân dưới) vẫn có thể trở về tim qua các tĩnh mạch khác. Một số người có thể bị sưng ở chi phẫu thuật, có thể hết sau vài tháng hoặc có thể vĩnh viễn.

Liệu pháp laser : Phương pháp này sử dụng một vết rạch nhỏ và một ống thông (ống mỏng) với hướng dẫn của sóng siêu âm để hướng năng lượng ánh sáng đến tĩnh mạch hoặc tĩnh mạch bị giãn. Ánh sáng sẽ làm co đoạn tĩnh mạch bị giãn rộng nên sẽ bị teo đi.

Xạ trị : Với một ống thông, nhiệt được áp dụng để làm co giãn tĩnh mạch hoặc tĩnh mạch mà không cần sử dụng một vết mổ lớn. Bác sĩ của bạn sẽ sử dụng hướng dẫn siêu âm trong quá trình này.

Liệu pháp xơ hóa : Phương pháp này sử dụng dung dịch bọt được tiêm vào để bịt kín tĩnh mạch bị giãn.

Thuốc : Vasculera (diosmiplex) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị suy tĩnh mạch mãn tính, giãn tĩnh mạch và tĩnh mạch mạng nhện. 1  Nó hoạt động bằng cách thay đổi các đường trao đổi chất trong cơ thể để giảm viêm có thể góp phần hình thành các thay đổi tĩnh mạch này.

Điều trị các biến chứng của giãn tĩnh mạch 

Đau nhức do giãn tĩnh mạch có thể cải thiện khi dùng thuốc giảm đau không kê đơn hoặc kê đơn.

Nếu bạn phát triển các biến chứng nghiêm trọng, bạn sẽ cần được đánh giá và điều trị khẩn cấp. Nhiễm trùng có thể cần được điều trị bằng thuốc kháng sinh và / hoặc phẫu thuật. Cục máu đông có thể được điều trị bằng thuốc làm loãng máu và / hoặc phẫu thuật. 3

Kết luận về giãn tĩnh mạch

Suy giãn tĩnh mạch là phổ biến, đặc biệt là khi tuổi cao. Chúng có thể trở nên đáng chú ý sau 40 tuổi, và chúng có thể tiến triển theo thời gian, trở nên lớn hơn và tăng về số lượng.

Nếu bạn bị suy giãn tĩnh mạch, bạn không nên lo lắng về nguy cơ đối với sức khỏe của mình, ngay cả khi chúng đang trở nên rõ ràng hơn. Tuy nhiên, nếu ngoại hình làm phiền bạn, bạn có thể cân nhắc nhiều lựa chọn để điều trị chứng giãn tĩnh mạch bằng mỹ phẩm.

Bạn đọc quan tâm đến tin tức về công nghệ và sức khỏe hãy theo dõi trang tin tức của chúng tôi. Công ty Thịnh Vượng là công ty đang kinh doanh các loại dụng cụ y tếhóa chất, thiết bị và đồ tiêu hao dùng trong bệnh viện và các phòng thí nghiệm liên quan đến các lĩnh vực thiết bị y tế hóa học, sinh học, y dược học, môi trường…và với nỗ lực của mình, chúng tôi chính thức trở thành đại diện cho các hãng lớn về thiết bị y tế và hóa chất lớn trên thế giới.
Với triết lý kinh doanh:
 UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – THÀNH CÔNG
Chúng tôi vinh hạnh đã và đang cung cấp các thiết bị, vật tư cho các viện lớn và hàng đầu tại Việt Nam như: Bệnh viện K, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện 108, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Da Liễu trung ương,….

 

bo-dung-cu-phau-thuat-dung-cu-phau-thuat

Phân loại dụng cụ phẫu thuật

Các loại dụng cụ phẫu thuật được chia thành nhiều loại khác nhau. Để phân loại dụng cụ phẫu thuật người ta dựa vào 2 yếu tố chính: tính năng và mục đích sử dụng.

1. Phân loại dụng cụ phẫu thuật theo tính năng

Về tính năng, dụng cụ phẫu thuật có thể được chia làm các nhóm chính sau đây:

  • Dụng cụ cắt
  • Dụng cụ bóc tách
  • Dụng cụ cầm máu
  • Dụng cụ kẹp mô
  • Dụng cụ kẹp kim
  • Dụng cụ thăm dò
  • Dụng cụ nong
  • Dụng cụ vén
  • Dụng cụ hút

1.1 Dụng cụ cắt

Dụng cụ cắt (hình 1) có chức năng chính là cắt mô. Kéo là đại diện chính cho nhóm dụngcụ cắt. Tuỳ theo loại mô và vị trí của mô được cắt mà kéo có cấu tạo hình thể và chiều dài khác nhau. Kéo Mayo, nặng và chắc chắn, được sử dụng để cắt chỉ hay cắt các mô dày chắc như cân, cơ…Kéo Metzenbaum, ngược lại, mảnh và nhẹ, được sử dụng để cắt các cấu trúc mô mỏng mảnh như thanh mạc (màng bụng, màng phổi, màng tim). Một số loại kéo đặc biệt khác được sử dụng để cắt chỉ thép, cắt mở mạch máu…

dung-cu-cat

Hình 1: Dụng cụ cắt

1.2 Dụng cụ bóc tách

Dụng cụ bóc tách có chức năng chính là cắt và phân tách các mô. Dụng cụ bóc tách được phân làm hai loại: dụng cụ bóc tách sắc và dụng cụ bóc tách cùn. Dao là đại diện cho dụng cụ bóc tách sắc. Lưỡi dao có nhiều loại khác nhau, phục vụ cho mục đích thực hiện đường rạch dài hay ngắn, nông hay sâu. Các lưỡi dao có số 10, 11, 12, 15 khớp với cán dao số 3. Lưỡi số 10, được sử dụng phổ biến nhất, dùng để thực hiện các vết rạch dài. Lưỡi số 11 cho các vết rạch nhỏ và lưỡi số 15 cho các vết rạch rất nhỏ. Lưỡi dao số 15, khi được dùng để cắt trong sâu, sẽ được lắp vào cán dao số 7. Khi sử dụng cán dao lớn hơn (cán dao số 4), các lưỡi dao số 22-25 được sử dụng. Để bóc tách cùn, có thể dùng kéo (kéo Mayo hay Metzenbaum cong và đầu tù), các kẹp mạch máu (cong và đầu tù), phần đỉnh của cán dao, nạo (curett) và dụng cụ nâng (elevator)….

dung-cu-kep-cam-mau

Hình 2: Dụng cụ kep cầm máu

1.3 Dụng cụ cầm giữ 

Nhíp là đại diện cho nhóm dụng cụ cầm giữ mô (hình 3). Kẹp allis và Babcock cũng thuộc nhóm này, nhưng thường được dùng để cầm giữ mô ruột. Dụng cụ cầm giữ mô có răng hay không có răng. Trên nguyên tắc, dụng cụ có răng sẽ gây sang chấn mô. Dụng cụ có răng nhỏ không hay ít gây sang chấn. Cần nhớ rằng dụng cụ có răng sẽ có tác dụng cầm giữ mô chắc chắn hơn dụng cụ không răng. Các nhíp có răng lớn (nhíp răng chuột) chỉ được dùng để cầm giữ da. Nhíp có răng nhỏ hay không răng có thể được sử dụng để cầm giữ mô dưới da, cân cơ. Nhíp không sang chấn được dùng để cầm giữa thành ruột hay mạch máu…Kẹp Allis là dụng cụ cầm giữ gây sang chấn, còn kẹp Babcock là dụng cụ cầm giữ không gây sang chấn. Khi kẹp ruột, dùng Allis kẹp phần ruột sắp được cắt bỏ, còn Bobcock kẹp ruột bên phía được giữ lại. Một số dụng cụ kẹp mô có tính năng tạm thời ngăn chận sự lưu thông trong lòng ruột (kẹp ruột), kẹp lấy sỏi mật , kẹp phế quản…

Kẹp mạch máu (kẹp cầm máu) (hình 2) có tính năng tạm thời ngăn chận sự lưu thông trong lòng mạch máu. Để cầm máu trực tiếp từ một đầu động mạch (hay tĩnh mạch) đang chảy máu, chúng ta có kẹp động mạch. Kẹp động mạch có thể được thiết kế đặc biệt để kẹp các mạch máu đặc biệt (thí dụ kẹp động mạch phổi). Kẹp có thể được chia làm hai loại: kẹp sang chấn, còn gọi là kẹp nghiến hay kẹp chết và kẹp không sang chấn, còn gọi là kẹp sống. Trong trường hợp kẹp ruột, sử dụng kẹp nghiến cho phần ruột sắp được cắt bỏ, còn kẹp sống cho phía bên ruột được giữ lại.

dung-cu-kep-mo

Hình 3: Dụng cụ kẹp mô

1.4 Dụng cụ vén

Dụng cụ vén (hình 4) được sử dụng với mục đích mở rộng phẫu trường, làm cho thao tác phẫu thuật được thực hiện dễ dàng hơn ở một vùng hay một tạng mà không làm tổn thương các tạng lân cận. Dụng cụ vén có thể là dụng cụ vén bằng tay hay dụng cụ vén tự động. Kẹp mang kim được sử dụng để cầm giữ kim khi khâu. Kẹp gạc và kẹp khăn mổ dành cho việc cầm giữ gạc mổ và khăn mổ. Các dụng cụ phẫu thuật được làm bằng thép không rỉ. Một số dụng cụ phẫu thuật được làm bằng titanium, chromium, vanadium, hay molybden…Cách cầm các dụng cụ phẫu thuật đúng là tuân theo nguyên tắc “ba điểm tựa” để dụng cụ vừa được cầm giữ chắc chắn vừa tạo được sự linh hoạt trong thao tác

dung-cu-banh

Hình 4: Dụng cụ banh

2. Phân loại dụng cụ phẫu thuật theo mục đích phẫu thuật

Về mục đích phẫu thuật, người ta chia các loại dụng cụ phẫu thuật theo các loại sau:

  • Dụng cụ phẫu thuật nội soi

  • Dụng cụ phẫu thuật xương

  • Dụng cụ phẫu thuật thẩm mỹ

  • Dụng cụ phẫu thuật thú y

  • Dụng cụ phẫu thuật nội soi ổ bụng

  • Dụng cụ phẫu thuật mắt

  • Dụng cụ phẫu thuật thẩm mỹ mũi

  • Dụng cụ phẫu thuật cột sống

  • Dụng cụ phẫu thuật cơ bản

  • Dụng cụ phẫu thuật cắt amidan

  • Dụng cụ phẫu thuật sản khoa

  • Dụng cụ phẫu thuật chấn thương chỉnh hình

  • Dụng cụ phẫu thuật tuyến giáp

  • Dụng cụ phẫu thuật hàm mặt

  • Dụng cụ phẫu thuật mạch máu

Mua dụng cụ phẫu thuật ở đâu ?

Công ty TNHH XNK và CN Thịnh Vượng đang bán dụng cụ phẫu thuật Surtex ( hãng hàng đầu của Anh về dụng cụ phẫu thuật ) tại Việt Nam.

Ngoài ra Thịnh Vượng còn là đối tác và đại diện độc quyền của nhiều hãng thiết bị y tế lớn trên thế giới như: A.R.C – Đức, Soering – Đức, Chemotechnique – Thụy Điển, Mediana – Hàn Quốc, …

Chúng tôi vinh hạnh đã và đang cung cấp các thiết bị và dụng cụ cho các viện lớn và hàng đầu tại Việt Nam như: Bệnh viện K, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện 108, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Da Liễu trung ương,….

________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

Bài viết tiếp theo: Danh mục các bộ dụng cụ phẫu thuật Surtex

thuc-te-ao

17.000 bác sĩ và y tá được đào tạo về đại dịch COVID-19 bằng công nghệ VR

Oxford Medical Simulation đang cung cấp sản phẩm đào tạo VR trực tuyến để giúp các bệnh viện và cơ sở y tế, khi họ bị áp lực bởi số lượng lớn bệnh nhân trong đại dịch coronavirus.

Một hệ thống đào tạo y tế thực tế ảo (VR) được xây dựng bởi Oxford Medical Simulation (OMS) hiện đang được cung cấp miễn phí trong đại dịch COVID-19 để giúp các bệnh viện và trường y đào tạo thêm nhân viên cần thiết cho việc chăm sóc bệnh nhân. OMS đang cung cấp  miễn phí hệ thống đào tạo VR của mình cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe ở Mỹ, Canada và Vương quốc Anh để các bác sĩ và y tá đã nghỉ hưu có thể nhanh chóng lấy lại tốc độ chăm sóc bệnh nhân. Hy vọng là các bác sĩ và y tá này có thể quay trở lại để giúp điều trị một lượng bệnh nhân ổn định với các trường hợp cấp cứu y tế điển hình khác, chẳng hạn như đau tim, đột quỵ và gãy xương trong khi các chuyên gia đang hỗ trợ bệnh nhân coronavirus.

“Hiện tại, trong đại dịch COVID-19, các bệnh viện đang bắt đầu tuyển dụng thêm bác sĩ và y tá, nhưng họ cũng đang đưa các bác sĩ và y tá trở lại hành nghề đã rời đi trước đó do nghỉ hưu hoặc đi vào các lĩnh vực khác” Dr. Jack Pottle, một bác sĩ trong y học cấp tính và nội khoa cũng là giám đốc y tế của OMS cho biết.

“Sản phẩm này giúp đào tạo mọi người nhanh chóng, cho dù họ đang trong nghề hay họ sẽ quay trở lại với nghề để giúp đỡ trong đại dịch”, ông nói. Hàng ngàn bác sĩ và y tá đang trở lại lĩnh vực y tế để đối phó với cuộc khủng hoảng, ông nói thêm.

Cho đến nay, khoảng 50 bệnh viện và trường y đã chấp nhận đề nghị đào tạo mô phỏng miễn phí của công ty kể từ ngày 16 tháng 3, Pottle nói. Điều đó có nghĩa là khoảng 17.000 chuyên gia y tế và sinh viên đã đăng ký để có được khả năng tăng cường và tăng kỹ năng chăm sóc bệnh nhân của họ để họ có thể giúp đỡ trong các cơ sở y tế đang gặp khó khăn với các bệnh nhân COVID-19. Công ty đã làm việc với khoảng 50 bệnh viện và trường y để cung cấp đào tạo y tế ảo kể từ khi nền tảng của nó tung ra thị trường khoảng 18 tháng trước.

“Trong khi COVID-19 đang xảy ra, tất cả các vấn đề y tế khác vẫn đang diễn ra trong bệnh viện”, ông Pottle nói. “Nhiều bác sĩ và y tá đang được sắp xếp để quản lý COVID-19 và nhiều người khác không phải là bác sĩ chuyên khoa hiện đang được yêu cầu chăm sóc cho những bệnh nhân khác, những người bị đau tim, đột quỵ, xuất huyết tiêu hóa và các trường hợp khẩn cấp khác.”

Đó là nơi đào tạo mô phỏng y tế của công ty có thể giúp đỡ, bằng cách cung cấp kiến ​​thức và kinh nghiệm cho các bác sĩ lâm sàng, những người có thể đã không điều trị những điều này trong một thời gian và những người có thể đã được sắp xếp để giúp đối phó với cuộc khủng hoảng ngày hôm nay, ông Pottle nói. “Đó là hiện tại chúng ta đang ở trong đại dịch.”

Các hệ thống mô phỏng OMS cung cấp các kịch bản đào tạo trên bệnh nhân hoạt hình, dựa trên web cho các bác sĩ, y tá và các đội thông qua việc sử dụng máy tính xách tay hoặc máy tính để bàn sử dụng màn hình hiển thị và thiết bị VR để có trải nghiệm hoàn hảo. Việc đào tạo có thể được thực hiện ở bất cứ đâu, có nghĩa là nó có thể được thực hiện tại nhà, giúp người dùng tuân thủ các quy tắc dãn cách xã hội đã được đặt ra trong các cộng đồng trên toàn thế giới.

Để sử dụng hệ thống, những người tham gia đăng nhập vào một cổng thông tin dựa trên web và được cung cấp một kịch bản chăm sóc bệnh nhân dựa trên sự lựa chọn rộng rãi của khoảng 100 trường hợp y tế được tải bởi các bệnh viện, cơ sở y tế hoặc trường y tế đang sử dụng nền tảng. Người dùng sẽ không biết họ sẽ phải đối mặt với trường hợp nào, phản ánh những gì họ sẽ trải qua khi bệnh nhân đến phòng cấp cứu hoặc văn phòng bác sĩ.

“Vì vậy, họ biết rằng họ đang nhìn thấy một bệnh nhân bị đau ngực chẳng hạn, nhưng họ không biết gì khác về trường hợp đó”, Pottle nói. “Nó không được hướng dẫn. Họ không cần phải làm những việc cụ thể ở những điểm khác nhau. Họ có thể làm mọi thứ họ thường làm khi họ gặp một bệnh nhân bị bệnh. Giống như trong cuộc sống thực, họ không biết chẩn đoán sẽ xảy ra. . “

Thực tập sinh sau đó phải tìm ra những gì đang xảy ra bằng cách lấy tiền sử bệnh nhân, thực hiện kiểm tra thể chất, làm công việc điều tra và tham khảo ý kiến ​​với các đồng nghiệp để xác định những gì đang xảy ra, Pottle nói. Các kịch bản mô phỏng là hoàn toàn thay đổi và cung cấp một loạt các sắc thái bệnh tật và thay đổi phản ứng với các bước được thực hiện bởi người trải qua đào tạo, làm cho chúng thậm chí còn thực tế hơn.

“Tất cả đều thích nghi trong thời gian thực, vì vậy bệnh nhân sẽ bắt đầu trông không khỏe nếu bạn không điều trị cho họ”, Pottle nói. “Họ sẽ trở nên xanh xao hoặc đổ mồ hôi hoặc nghẹt thở, nhịp thở của họ sẽ tăng theo thời gian, nhịp tim sẽ tăng lên, huyết áp sẽ giảm và khi bạn bắt đầu điều trị đúng cách, điều đó sẽ dần dần cải thiện theo thời gian và họ sẽ bắt đầu biết Bạn đang cảm thấy tốt hơn. Khi bạn nói chuyện với đồng nghiệp qua điện thoại về bệnh nhân, họ sẽ bắt đầu nói với bạn những điều khác nhau tùy thuộc vào những gì bạn đã làm trong kịch bản. Tất cả đều hoàn toàn thích nghi. “

Huấn luyện kịch bản y học cổ truyền thường được thực hiện bằng cách sử dụng người giả và diễn viên tham gia vào các tình huống y khoa để cung cấp kinh nghiệm điều trị cho bác sĩ, y tá và sinh viên. Các bác sĩ và y tá trải qua những kinh nghiệm đào tạo và sau đó nói chuyện với các đồng nghiệp của họ về họ và có được những hiểu biết và kiến ​​thức, Puler nói. Và mặc dù đào tạo như vậy đã hoạt động tốt trong quá khứ, chúng rất tốn kém và họ chỉ có thể đào tạo một nhóm nhỏ người cùng một lúc.

Sử dụng hệ thống đào tạo ảo của OMS, các bệnh viện và trường y có thể cung cấp chương trình đào tạo như vậy cho nhiều người hơn theo cách thực tế và có thể lặp lại bất cứ khi nào cần thiết, Pottle nói. “Đó thực sự là những gì nó được thiết kế để làm. Đó là về việc cung cấp cho mọi người những trải nghiệm lâm sàng theo yêu cầu.”

Tại Trung tâm y tế Langone của Đại học New York, Tiến sĩ Carol DerSarkissian, giáo sư trợ lý lâm sàng về y học khẩn cấp, cho biết trường đã sử dụng hệ thống OMS trong một thời gian để đào tạo sinh viên. “OMS là một công cụ đánh giá tuyệt vời để tìm ra những gì bạn thực sự biết hoặc không biết khi chăm sóc bệnh nhân. Bằng cách đó bạn có thể tập trung hiệu quả hơn và trở thành một người học thích nghi.”

Trước đại dịch, trường có khoảng 12-15 sinh viên mỗi tháng luân chuyển qua khóa đào tạo luân phiên y học khẩn cấp sử dụng nền tảng VR cho mỗi sáu tháng qua. “Chúng tôi hiện đang lên kế hoạch sử dụng nó để đào tạo các sinh viên y khoa tốt nghiệp sớm để bắt đầu thực tập và giúp chăm sóc bệnh nhân”, cô nói. “Chúng tôi có khoảng 50 thực tập sinh sẽ trải qua khóa đào tạo sau COVID-19 như một phần trong định hướng thực tập của họ.”

Các sinh viên tiếp tục có một phản ứng tích cực áp đảo đối với đào tạo OMS, DerSarkissian nói. “Họ cảm thấy đó là sự thật và họ thích rằng họ có thể độc lập đưa ra quyết định về cách chăm sóc bệnh nhân. Sinh viên y khoa không bao giờ làm điều đó.”

Và cũng quan trọng như vậy, các sinh viên không sợ mắc lỗi trong các mô phỏng và họ có thể học hỏi từ những sai lầm của mình, cô nói.

Trong cuộc khủng hoảng đại dịch hiện nay, hệ thống mô phỏng chắc chắn giúp nhà trường tăng cường kỹ năng cho sinh viên để họ có thể giúp đỡ với các trường hợp y tế khác khi các bác sĩ và y tá tuyến đầu chiến đấu với COVID-19, cô nói. “Đó là mục tiêu. Một phần của việc trở thành một bác sĩ giỏi là kinh nghiệm chăm sóc các trường hợp tương tự lặp đi lặp lại và học hỏi từ mỗi trường hợp. OMS cho phép cơ hội đó mà không khiến ai gặp rủi ro.”

Natalya Pasklinsky, giám đốc điều hành học mô phỏng tại Trung tâm học tập mô phỏng lâm sàng tại Đại học Điều dưỡng Rory Meyers của Đại học New York, cho biết hệ thống OMS đã giúp sinh viên ở đó bằng cách củng cố tư duy phê phán và kỹ năng ra quyết định, đồng thời cung cấp phản hồi cá nhân hữu ích . “OMS giúp sinh viên xác định điểm yếu của họ và cải thiện chúng bằng thực tiễn”, cô nói. “Cơ sở kiến ​​thức này mà sinh viên phát triển và củng cố thông qua VR sẽ giúp sinh viên đưa ra những quyết định quan trọng trong những thời điểm quan trọng.”

Hệ thống mô phỏng thậm chí còn hữu ích hơn hiện nay do nhu cầu xa cách xã hội, Pasklinsky nói. “Mô phỏng ảo, đặc biệt là trong cuộc khủng hoảng vì COVID-19 nơi mọi người ở rất xa, có thể đưa sinh viên đến một môi trường ảo để tiếp tục đào tạo chất lượng cao nhằm kích thích và thách thức sinh viên suy nghĩ nghiêm túc, ủng hộ bệnh nhân và đưa ra quyết định đúng đắn cho đúng bệnh nhân vào đúng thời điểm. “

ung-dung-cua-laser

Ứng dụng của Laser trong điều trị Tai Mũi Họng

Tóm lược về ứng dụng của laser trong phẫu thuật

LASER, một dụng cụ phẫu thuật được giới thiệu vào những năm 70 trong phẫu thuật tai mũi họng, đã được cải tiến không ngừng nhờ sự phát triển công nghệ. Diode Laser góp phần vào phẫu thuật chọn lọc và ít xâm lấn hơn, giảm thiểu rủi ro và thời gian hậu phẫu tại bệnh viện, nó thực sự có thể truyền tới vải lên tới 60W năng lượng LASER ở bước sóng 810nm; điều này đảm bảo cắt / đông máu chính xác và hóa hơi mô tuyệt vời. Khả năng sử dụng các sợi quang có kích thước khác nhau (400, 600 và 1000nm), cả trong chế độ “tiếp xúc” và “không tiếp xúc”, cho phép sử dụng rất hiệu quả trong nội soi. Tiến bộ công nghệ trên LASER và việc làm Diode Laser tại Khoa Tai mũi họng đã làm cho việc phẫu thuật trở nên hiệu quả và đơn giản hơn.

Các tia laser ARGON được sử dụng để làm bay hơi gân xương bàn đạp, lớp vỏ sau của xương bàn đạp, cũng như tạo ra một lỗ thủng trên platina, các chất kết dính bị mòn, phẫu thuật cắt bỏ và mô hình hóa xương. Các kết quả thính học là tuyệt vời mà không có chóng mặt trong thời gian hậu phẫu. Laser KTP có các tính năng tương tác mô chồng lấp với laser argon. Cả hai bức xạ Laser đều được truyền qua môi trường nước trong khi được hấp thụ bởi sắc tố đỏ (ví dụ Hemoglobin). Nó đã cho thấy sự hấp thụ yếu của bức xạ laser từ platina (một platina 150 micron hấp thụ 50% ánh sáng argon hoặc ktp); lượng không được hấp thụ được truyền đến ngoại dịch tai trong và do đó được hấp thụ bởi các cấu trúc sắc tố của tai trong, có nguy cơ làm hỏng hệ thần kinh và mạch máu. Hiệu suất của các lỗ thẩm thấu bằng laser ktp với công suất cung cấp lên tới 2W cho phép phát triển quy trình phẫu thuật thẩm thấuLaser ktp có vẻ phù hợp nhất cho phẫu thuật viêm tai mãn tính nhờ sự hiện diện của các mô sắc tố và hemoglobin cho phép hấp thụ tuyệt vời bước sóng của laser ktp.

Laser CO2 bức xạ ánh sáng trong miền hồng ngoại trung bình vào bước sóng ở khoảng 10 micromet. Vì các phân tử nước hấp thụ ánh sáng này mạnh nên năng lượng tia laser sẽ bị tiêu thụ ngay trên bề mặt nước. Tia laser không đi sâu vào được những khoảng không gian có chứa nước, nhưng với đường kính chùm tia rất nhỏ (< 0,2 mm) thì tia laser vẫn có thể làm cho mô bay hơi và qua đó sẽ cắt nó. Ngoài bước sóng, còn có những yếu tố khác ảnh hưởng tới đặc trưng của một tia laser, chẳng hạn một tia sáng của laser CO2 được cố ý điều chỉnh sao cho không nét, sẽ hâm nóng mô trên diện tích lớn và làm cho nó teo lại. Trái lại, một tia được điều chỉnh nét, sẽ có thể qua một hệ gương được điều khiển bằng máy , được dẫn rất nhanh trên một vùng xác định và khi đó, sẽ tiếp xúc với mỗi điễm chỉ một lần. Vì thời gian tác động cực kỳ ngắn nên ở mỗi chỗ được chiếu xạ, chỉ rất ít mô được hoá hơi, nhưng điều đó lại xảy ra một cách điều đặn trên toàn bộ diện. Bằng cách này các lớp da hay các lớp niêm mạc được bóc đi khỏi bể mặt. Phương pháp này được ứng dụng để loại bỏ một cách cẩn thận những khối u lành trong thanh quản. Ví dụ: u nhú do virsu gây ra.

Ứng dụng của laser trong phẫu thuật vùng cổ, họng :

– Các khối u ở thanh quản, thực quản, họng thường được cắt bỏ luôn cả khối. Việc cắt đoạn (resection) cả khối như thế đòi hỏi một nổ lực lớn về mặt phẩu thuật cho bệnh nhân và tuỳ vào độ lớn khối u, một khuyết tật rất rộng mà phải được đóng lại với khá nhiều công sức.

Trái lại, một tia cắt chính xác của một tia laser CO2, được điều khiển bằng một vi máy điều khiển (micromanipulator) có kiểm tra bằng kính hiển vi, sẽ để lại những tổn hại nhỏ hơn rất nhiều, thậm chí chẳng cần phải tái xử lý nhờ phẩu thuật.

Các laser này có thể được ứng dụng trong nhiều trường hợp điều trị.

Với thanh quản thì ngày nay ngay ở những khối u rất rộng, vẫn có thể can thiệp nhờ phẫu thuật laser mà vẫn giữ được hoàn toàn hay một phần chức năng của giọng nói.

Thêm vào đó qua liệu pháp điều trị bằng laser có thể rút ngắn rất nhiều thời gian đều trị nội trú và giảm đáng kể tỷ lệ biến chứng.

– Laser CO2 rất thích hợp với việc bóc tách những amidan quá lớn.

Những amidan lớn này không chỉ ngăn cản việc tiếp thu thực phẩm mà còn cản trở quá trình hô hấp.

Nếu nhờ laser cắt amidan quá lớn. các mạch máu sẽ được cầm máu ngay nhờ nhiệt.

Như vậy, phương pháp này cho phép phẫu thuật không chảy máu và ngày nay có thể tiến hành điềi trị bằng ngoại trú. ( ko phải gây mê )

Nhưng trái lại, trong việc cắt bỏ amidan vòm miệng bằng liệu pháp laser vẫn chưa có được phổ biến rộng rãi.

Ca phẫu thuật thông thường ( ko sử dụng công nghệ laser ) thường gây đau đớn cho bệnh nhân và cũng luôn kèm theo sự chảy máu kéo dài.

Các mô lympho quá sản đáy lưỡi hay còn gọi là amidan đáy lưỡi thường gây vướng , ngứa và ho kéo dài , cảm giác giống như vướng có đàm hay dị vật trong cổ họng thì phương pháp laser sẽ là 1 ưu điểm để điều trị triệt để .

Các bệnh lý về vòm họng ( biểu hiện là hay khạc đàm đặc vào buổi sáng ) , căn bệnh này rất dễ dàng di chứng thành ung thư nếu để kéo dài và rất khó điều trị bằng những phương pháp phẫu thuật thông thường vi chảy máu nhiều và rất khó cầm.

Phương pháp điều trị bằng laser CO2 sẽ biến ca phẫu thuật này thành đơn giản hơn rất nhiều.

Ứng dụng của laser trong phẫu thuật phẫu thuật vùng mũi:

– Mũi chính là bộ máy điều hoà nhiệt độ cho phổi. Nó thực hiện nhiệm vụ hâm nóng , làm ẩm và thanh lọc không khí khi chúng ta hít thở, có một phản vệ ( phản xạ bảo vệ ) tức thì khi chúng ta hít phải chất độc hại.

Muốn vậy mũi phải dùng tới ba khối phồng – các cánh cuốn mũi – khi không khí khô và lạnh chúng sẽ phồng lên.

Chúng được xếp chồng lên nhau và hoạt động theo cặp. Nhưng nếu phồng quá lớn và quá lâu sẽ cản trở sự hít thở bằng mũi. ( nghẹt mũi )

Đây là một bệnh phổ biến khi thời tiết chuyển lạnh.

– Với bệnh này liệu pháp laser rất đáng tin cậy trong việc cắc nhỏ các cánh cuốn mũi dưới.

Nếu kết hợp dùng các kỹ thuật nội soi sẽ cho phép điều trị ngoại trú, chiều xạ và trực tiếp quan sát. Mô sẽ teo lại, hình thành các vết sẹo – và mũi lại thông suốt như trước. Ở đây chỉ cần gây tê cục bộ ( tại chỗ ) nhẹ nhàng trên bề mặt niêm mạc là đủ.

Tất cả các trường hợp vách mũi vẹo dạng mào hoặc gai ( hay còn gọi là vẹo vách ngăn ), ngày nay cũng được dễ dàng cắt bỏ bằng laser.

Dùng laser sẽ dễ dàng cắt bỏ những khe hẹp khi các cuốn mũi phù nề quá phát Khi đó bác sỹ phẫu thuật sẽ cắt nhỏ các cánh cuốn mũi giữa cũng như các cấu trúc ở thành ngoài của mũi, bằng cách đó tỷ lệ tái phát giảm hẳn.

Mua dao mổ Laser cho phẫu thuật tai mũi họng ở đâu ?

Công ty Thịnh Vượng, hiện là đại diện phân phối độc quyền thiết bị Laser chuyên cho Phẫu thuật Tai Mũi Họng… của hãng A.R.C – Đức với 2 loại sản phẩm chính, có thể kết hợp thành 1 hệ thống:

1. Laser sợi quang với nhiều Model khác nhau

  • A.R.C Laser là hãng duy nhất trên thế giới cho đến hiện tại có thể sử dụng bước sóng 445 nm (WOLF TRUBLUE) và 514nm (NUVOLAS) trong phẫu thuật tai mũi họng. Đặc biệt bước sóng 445 nm với độ hấp thụ bởi Melanin và Hemoglobin cao vượt trội trong các loại Laser phẫu thuật hiện có, cao gấp 10 lần laser KTP và gấp 782 lần so với laser Diode. Do đó phẫu thuật một cách chọn lọc không ảnh hưởng đến các mô lành, mang lại hiệu quả cầm máu tối ưu, giúp phẫu thuật ít hoặc không chảy máu.

so-sanh-giua-cac-loại-laser

                                                             So sánh mức độ hấp thụ của các chất trong mô với các bước sóng

  • Độ sâu vết cắt ở mức mức tối ưu trong Phẫu thuật Tai Mũi Họng dễ dàng kiểm soát từng thao tác cắt. Mức độ tổn thương tới mô xung quanh là nhỏ nhất trong các loại dao mổ phẫu thuật hiện nay.
  • Kích thước nhỏ gọn, dễ vận chuyển, chỉ từ 1,2 kg.
  • Sợi quang có lòng ống bằng sợi thủy tinh, độ gập uốn tốt, linh hoạt, dễ dàng luồn qua kênh sinh thiết của ống nội soi để thực hiện các thủ thuật tại vị trí sâu hơn.

ĐẶC BIỆT: Sợi quang có thể CẮT, hấp sấy, sử dụng NHIỀU LẦN giúp giảm chi phí sử dụng.

2. Laser CO2 trục khuỷu C-LAS với các ưu điểm:

  • Nguồn kích thích RF cao cấp tạo công suất cao và ổn định. Ống phát Laser làm bằng gốm cao cấp cho phép hoạt động ổn định ở công suất cao và tuổi thọ vẫn vượt trội (15-20 năm) so với ống phát tia thuỷ tinh thông dụng (1-2 năm).
  • Thiết kế nhỏ gọn tinh tế so với các sản phẩm cùng loại, tiết kiệm diện tích, trọng lượng máy chỉ 30 Kg
  • Module vi thao tác cho kích thước điểm nhỏ tới 100 µm, khoảng cách làm việc lên tới 500 mm.
  • Màn hình cảm ứng chạm, mở khóa bằng Password, các chương trình phẫu thuật được cài đặt sẵn trong phần mềm.
  • Bảo quản dễ dàng không bị đọng hơi nước.

Ứng dụng của sản phẩmĐa dạng, phù hợp cho tất cả các phẫu thuật vùng Tai, Mũi, Họng, Da liễu thẩm mỹ…

A.R.C đã được giới thiệu với các bác sĩ tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội và được sự đón nhận rất nhiệt tình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

dao-mo-laser

Lựa chọn dao mổ laser tốt nhất cho phẫu thuật tai mũi họng ?

Lựa chọn loại dao mổ nào tối ưu cho phẫu thuật tai mũi họng quả thật là một câu hỏi khó đối với các bác sĩ phẫu thuật

Dao mổ là một phương tiện phẫu thuật không thể thiếu trong hầu hết các loại phẫu thuật nói chung cũng như phẫu thuật nội soi nói riêng. Hiện tại có rất nhiều loại dao mổ sử dụng cho phẫu thuật như: dao mổ điện đơn cực, dao mổ điện lưỡng cực, dao mổ siêu âm, dao mổ từ trường, dao mổ laser. Theo Bác sĩ William Halsted, 5 nguyên tắc giúp cho kết quả lành vết mổ được tốt nhất là:

  • Cầm máu thật tốt
  • Giảm thiểu các tổn thương mô
  • Duy trì cung cấp máu thích hợp
  • Giảm thiểu nhiễm trùng
  • Giảm thiểu căng mô

Sử dụng dao mổ có thể ảnh hưởng tới 3 nguyên tắc đầu: cầm máu, tổn thương mô & cung cấp máu. Các loại dao mổ hoạt động khác nhau, dẫn đến hiệu ứng trên mô khác nhau. Phẫu thuật viên chọn loại dao mổ có khả năng cầm máu thật tốt & hạn chế tổn thương mô xung quanh. Tổn thương mô nhiều có thể làm tăng tình trạng viêm cấp tính & kéo dài tiến trình lành vết mổ. Vì vậy việc lựa chọn loại dao mổ tốt & phù hợp là một trong những yếu tố góp phần vào sự thành công của cuộc phẫu thuật.

Ngày nay, dao mổ laser đã trở thành gần như không thể thiếu trong lĩnh vực phẫu thuật tai mũi họng. Tùy thuộc vào ứng dụng, ba loại laser khác nhau được sử dụng: laser diode có bước sóng 980nm hoặc 1470nm, laser Green bước sóng 514nm, laser Trublue màu xanh nước biển bước sóng 445nm hoặc laser CO2 bước sóng 10600nm.

dao-mo-laser

Các bước sóng khác nhau của laser diode có tác động khác nhau đến mô. Có sự tương tác tốt với các sắc tố màu (445,514,980nm) hoặc hấp thụ tốt trong nước (1470nm). Các laser diode, tùy thuộc vào yêu cầu của ứng dụng, có thể là hiệu ứng cắt hoặc đông máu. Các sợi quang linh hoạt cùng với các tay dao phẫu thuật có thể thực hiện phẫu thuật xâm lấn tối thiểu – ngay cả khi gây tê cục bộ. Đặc biệt, khi nói đến phẫu thuật ở những nơi mô tăng lưu thông máu, ví dụ như amidan hoặc polyp, laser diode cho phép phẫu thuật mà hầu như không bị chảy máu.

Đối với các ca phẫu thuật lớn hơn, ví dụ như loại bỏ khối u, bạn có thể sử dụng laser CO2 kết hợp với trục khuỷu hoặc modul vi thao tác, chủ yếu được sử dụng trong khu vực cổ họng. Những mô lớn có thể được loại bỏ chính xác, không tiếp xúc trực tiếp và đặc biệt là không mất máu nhiều và cầm máu ngay trong khi cắt.

Laser Trublue ( 445nm ) màu xanh nước biển là một thay thế bổ sung cho laser diode. Do độ sâu thâm nhập thấp, hấp thụ bởi các mô sắc tố cao, laser Trublue hoạt động theo cách bảo vệ mô rất quan trọng, điều này rất quan trọng trong phẫu thuật các khu vực nhạy cảm như dây thanh.

Những ưu điểm của phẫu thuật laser

Phẫu thuật tai mũi họng bằng dao mổ laser có nhiều ưu điểm như:

  • Xâm lấn tối thiểu
  • Chảy máu và gây mê tối thiểu
  • Chữa lành vết thương tốt và giảm biến chứng
  • Tổn thương mô xung quanh là ít nhất trong số các loại dao mổ
  • Hầu như không có tác dụng phụ
  • Vận hành tốt với những người có máy trợ tim và mang thai
  • Phương pháp điều trị không cần gây mê (đặc biệt trong điều trị mũi và dây thanh)
  • Điều trị những khu vực khó tiếp cận
  • Tiết kiệm thời gian phẫu thuật, thời gian hồi phục của bệnh nhân nhanh chóng
  • Giảm sử dụng thuốc
  • Vô trùng hơn
  • Hiệu quả kinh tế
  • Dễ sử dụng với các chương trình được cài sẵn
  • An toàn với cả bệnh nhân và bác sĩ phẫu thuật
  • Không có dòng điện qua người bệnh nhân

Bạn chọn loại laser nào cho phẫu thuật tai mũi họng ?

Công ty Thịnh Vượng, hiện là đại diện phân phối độc quyền thiết bị Laser chuyên cho Phẫu thuật Tai Mũi Họng… của hãng A.R.C – Đức với 2 loại sản phẩm chính, có thể kết hợp thành 1 hệ thống:

1. Laser sợi quang với nhiều Model khác nhau

  • A.R.C Laser là hãng duy nhất trên thế giới cho đến hiện tại có thể sử dụng bước sóng 445 nm (WOLF TRUBLUE) và 514nm (NUVOLAS) trong phẫu thuật tai mũi họng. Đặc biệt bước sóng 445 nm với độ hấp thụ bởi MelaninHemoglobin cao vượt trội trong các loại Laser phẫu thuật hiện có, cao gấp 10 lần laser KTP và gấp 782 lần so với laser Diode. Do đó phẫu thuật một cách chọn lọc không ảnh hưởng đến các mô lành, mang lại hiệu quả cầm máu tối ưu, giúp phẫu thuật ít hoặc không chảy máu.
  • so-sanh-giua-cac-loại-laserĐộ sâu vết cắt ở mức mức tối ưu trong Phẫu thuật Tai Mũi Họng dễ dàng kiểm soát từng thao tác cắt. Mức độ tổn thương tới mô xung quanh là nhỏ nhất trong các loại dao mổ phẫu thuật hiện nay.
  • Kích thước nhỏ gọn, dễ vận chuyển, chỉ từ 1,2 kg.
  • Sợi quang có lòng ống bằng sợi thủy tinh, độ gập uốn tốt, linh hoạt, dễ dàng luồn qua kênh sinh thiết của ống nội soi để thực hiện các thủ thuật tại vị trí sâu hơn.

ĐẶC BIỆT: Sợi quang có thể CẮT, hấp sấy, sử dụng NHIỀU LẦN giúp giảm chi phí sử dụng.

2. Laser CO2 trục khuỷu C-LAS với các ưu điểm:

  • Nguồn kích thích RF cao cấp tạo công suất cao và ổn định. Ống phát Laser làm bằng gốm cao cấp cho phép hoạt động ổn định ở công suất cao và tuổi thọ vẫn vượt trội (15-20 năm) so với ống phát tia thuỷ tinh thông dụng (1-2 năm).
  • Thiết kế máy nhỏ gọn so với các máy có trên thị trường
  • Module vi thao tác cho kích thước điểm nhỏ tới 100 µm, khoảng cách làm việc lên tới 500 mm.
  • Màn hình cảm ứng chạm, mở khóa bằng Password, các chương trình phẫu thuật được cài đặt sẵn trong phần mềm.
  • Bảo quản dễ dàng không bị đọng hơi nước.

Ứng dụng của sản phẩm: Đa dạng, phù hợp cho tất cả các phẫu thuật vùng Tai, Mũi, Họng, Da liễu thẩm mỹ…

A.R.C đã được giới thiệu với các bác sĩ tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội và được sự đón nhận rất nhiệt tình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

024 6325 9352

Đây là cửa hàng demo nhằm mục đích thử nghiệm nên các đơn hàng sẽ không có hiệu lực. Bỏ qua