Tin tức

Thiếu máu dinh dưỡng

     Thiếu máu là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện ở nhiều tình trạng bệnh lý, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân chính là thiếu dinh dưỡng. Thiếu máu dinh dưỡng cũng là bệnh lý phổ biến trên thế giới, chủ yếu ở các nước đang phát triển hoặc kém phát triển, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt, nhóm đối tượng mắc phải tập trung vào trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Theo viện dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam, tỉ lệ thiếu máu cao còn gặp ở phụ nữ có thai (30-45%), phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (25-35%) và trẻ nhỏ (40-50% (1).

Tại Việt Nam, thiếu máu dinh dưỡng đã trở thành vẫn đề sức khỏe của cả cộng đồng.

Vậy thiếu máu dinh dưỡng là gì và ảnh hưởng của nó ra sao? Nguyên nhân của thiếu máu dinh dưỡng? Các dấu hiệu nhận biết và cách khắc phục phòng ngừa bệnh lý thiếu máu dinh dưỡng?

Thiếu máu dinh dưỡng

1. Thiếu máu dinh dưỡng là gì?

     Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng Hemoglobin (Hb) trong máu giảm dưới mức bình thường, do thiếu một hay nhiều yếu tố cần thiết tham gia vào quá trình tạo máu như: protein, sắt, đồng, kẽm, acid folic, vitamin B12, vitamin C,…

    Trong đó thiếu sắt là nguyên nhân chủ yếu gây thiếu máu ở trẻ em. Thiếu máu do thiếu sắt chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại thiếu máu dinh dưỡng.

     Bệnh lý này gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng sống, như làm giảm khả khả năng lao động, sa sút trí tuệ (đặc biệt nghiêm trọng ở trẻ em), ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở phụ nữ,… thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị đúng cách.

2. Nguyên nhân gây thiếu máu dinh dưỡng?

     Có 3 yếu tố chính tham gia vào quá trình tạo máu mà thiếu chúng thì thường gây nên thiếu máu dinh dưỡng, đó là:

2.1 Thiếu máu do thiếu sắt

      Sắt là một vi chất quan trọng, là thành phần cấu tạo hemoglobin, myoglobin, protein, enzyme, … Sắt có vai trò vận chuyển oxy trong máu đến các mô trong cơ thể; kết hợp với các chất dinh dưỡng khác để giải phóng năng lượng cho sự co cơ, tham gia vào quá trình chuyển hóa như tổng hợp DNA, và các chức năng miễn dịch, tiêu hoá,…

      Nguyên nhân thiếu sắt:

  • Không cung cấp đủ lượng sắt cần thiết từ khẩu phần ăn, trong khi sắt dự trữ trong cơ thể lại không đủ (nhất là phụ nữ mang thai có nhu cầu cao hơn bình thường để tăng khối lượng máu cho người mẹ và sự phát triển thai nhi).
  • Trẻ sinh ra thiếu cân, sinh non, suy dinh dưỡng, bào thai, con của các bà mẹ thiếu máu trong thời kỳ mang thai, trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ và được cho ăn bổ sung quá sớm.
  • Người ăn chay, ăn kiêng, ăn ít thức ăn động vật hoặc do tình trạng kém hấp thu (người mắc các bệnh về đường tiêu hóa như tiêu chảy kéo dài, viêm loét dạ dày tá tràng,…) hoặc mất máu (mất sắt theo chu kỳ kinh nguyệt, nhiễm giun sán,…).

2.2 Thiếu máu do thiếu acid folic (hay folat – vitamin B9)

      Acid folic hay folat (vitamin B9) là yếu tố cần thiết cho sự phát triển và phân chia tế bào cũng như sự hình thành tế bào máu.

      Nguyên nhân thiếu hụt folat:

  • Không cung cấp đủ trong khẩu phần ăn, nhu cầu tăng ở trẻ sinh non hoặc do tình trạng kém hấp thu, nhất là khi có các bệnh về đường tiêu hóa.
  • Mắc một số bệnh như sốt rét, thiếu máu, tan máu, và thời trang siêu cấp TUNG LUXURY ảnh hưởng của một số thuốc như thuốc chống co giật, chống động kinh, chống ung thư, các thuốc làm giảm độ acid trong dạ dày.

2.3 Thiếu máu do thiếu vitamin B12

     Vitamin B12 tham gia vào quá trình tổng hợp DNA, sự phát triển và phân chia tế bào và quá trình myelin hóa sợi thần kinh.

     Nguyên nhân thiếu vitamin B12

  • Chủ yếu là do bị các bệnh về đường tiêu hóa (tiêu chảy, phẫu thuật dạ dày – ruột) gây kém hấp thu và chế độ ăn thiếu thực phẩm nguồn gốc động vật kéo dài, ăn chay kéo dài,…

3. Dấu hiệu nhận biết thiếu máu dinh dưỡng

Biểu hiện nguy cơ mắc thiếu máu dinh dưỡng

  • Biểu hiện thiếu máu: Người gầy gò, da nhợt nhạt, xanh xao, lòng bàn tay và niêm mạc vàng hoặc nhợt.
  • Biểu hiện thiếu oxy: Người mệt mỏi, lừ đừ, kém tập trung khi làm việc hoặc học tập, kém vận động, nhịp tim nhanh, thở nông, thở gắng sức…
  • Biểu hiện thiếu dinh dưỡng: Chán ăn, đứng cân hay sụt cân, môi khô, lưỡi láng, mất gai, móng biến dạng (dẹt, có khía, hoặc khum hình thìa), tóc khô dễ rụng, dễ gãy…
  • Biểu hiện sa sút trí tuệ: Trẻ dưới 2 tuổi chậm biết ngồi, biết đi, chậm tăng trưởng cân nặng chiều cao,…
  • Bệnh nền: Đau thượng vị, rối loạn kinh nguyệt, dễ bị nhiễm trùng, đi ngoài phân đen… hoặc có tiền sử phẫu thuật cắt dạ dày, ruột, bệnh lý gây xuất huyết đường tiêu hóa (3).

 

4. Cách khắc phục phòng ngừa thiếu máu dinh dưỡng

  • Cải thiện chế độ ăn, đa dạng hóa bữa ăn: Lựa chọn các thực phẩm giàu sắt nguồn gốc động vật như thịt các loại, gan, trứng,… hay nguồn thực vật như một số loại rau xanh, đậu đỗ, nấm,…
  • Tăng khả năng hấp thụ sắt bằng các thức ăn giàu vitamin C như rau quả. Khuyến khích ăn các thức ăn lên men như giá đỗ, dưa chua, các thực phẩm nẩy mầm có nhiều vitamin C và giảm được lượng tanin, acid phytic trong thực phẩm.
  • Không nên uống nước trà đặc quá gần bữa ăn mà chỉ uống cách sau bữa ăn từ 2 giờ trở đi vì chất tanin trong trà sẽ hạn chế việc hấp thu sắt.
  • Phòng ngừa các bệnh giun sán. Cần được tẩy giun định kỳ 6 tháng/1 lần.
  • Thăm khám bác sĩ thường xuyên (khoảng 6 tháng/1 lần) để nhận được tư vấn và thực hiện các xét nghiệm cần thiết giúp phát hiện sớm nguy cơ mắc bệnh.
  • Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng, các bệnh lý tiêu hóa để tăng cường khả năng tiêu hóa hấp thu dưỡng chất.

     Bổ sung viên sắt, acid folic, vitamin B12 cho các nhóm đối tượng nguy cơ cao: Phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ, trẻ sinh non, trẻ sinh đa thai, trẻ sơ sinh nhẹ cân và trẻ thiếu sữa mẹ và phải theo hướng dẫn của Bác sĩ.

    Như vậy, có thể nói thiếu máu dinh dưỡng là một bệnh lý thường gặp mà hậu quả của nó là làm giảm chất lượng sống. Tuy nhiên bệnh có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị, đặc biệt với những đối tượng nhạy cảm như trẻ em và phụ nữ mang thai. Do vậy mà việc kiểm tra sức khỏe định kỳ hay thực hiện các xét nghiệm sinh hóa, huyết học khi thấy các dấu hiệu bất thường là vô cùng quan trọng.

Hy vọng rằng bài viết của Công ty TNHH XNK & CN Thịnh Vượng đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích! 

Nguồn: Tổng hợp

(1): http://viendinhduong.vn/vi/clb-chuyen-trach-dinh-duong/phong-chong-thieu-mau-dinh-duong.html

(2): https://www.msdmanuals.com

(3): https://www.vinmec.com/vi/benh/thieu-mau-3007/

>> Hướng dẫn cách chọn size cho giày Gucci

 

Xem thêm...

Phương pháp TCI là gì?

Phương pháp gây mê kiểm soát nồng độ đích (TCI) được áp dụng tại Việt Nam từ năm 2001 nhờ vào bơm tiêm tiện chuyên biệt. Thuốc mê thường sử dụng trong gây mê tĩnh mạch TCI là Propofol. Ngày nay phương pháp này được sử dụng rộng rãi vì độ an toàn cao cũng như giúp bác sĩ dự đoán được thời gian tỉnh lại của bệnh nhân.

TCI là phương pháp gây mê kiểm soát nồng độ đích sử dụng phần mềm trên bộ máy bơm điện để xác định nồng độ thuốc gây mê tác dụng vào cơ quan đích bao gồm: Não hoặc huyết tương người bệnh ngay tại thời điểm sử dụng thuốc gây mê.

Phương pháp gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích nếu kết hợp với dụng cụ theo dõi độ mê (BIS) sẽ giúp người bệnh đạt được trạng thái gây mê thích hợp, tránh cho người bệnh phải chịu lượng thuốc gây mê quá nhiều hoặc quá ít.

2. Những trường hợp chỉ định TCI

  • Phẫu thuật hoặc các can thiệp đến thần kinh
  • Các phẫu thuật đòi hỏi theo dõi sự phục hồi Thần kinh sớm như: Phẫu thuật cột sống
  • Can thiệp hút trứng.
Phương pháp TCI được chỉ định trong can thiệp hút trứng
  • Phẫu thuật ngoại trú
  • Bệnh nhân nhạy cảm, có nguy cơ tăng thân nhiệt ác tính
  • Bệnh nhân có nguy cơ buồn nôn và nôn sau phẫu thuật
  • Phẫu thuật Nội soi phế quản, các can thiệp laser tại phế quản
  • Phẫu thuật cắt thùy phổi, cắt phổi, phẫu thuật nội soi lồng ngực
  • An thần cho bệnh nhân Gây tê vùng.

3. Những lưu ý khi áp dụng phương pháp gây mê kiểm soát nồng độ đích (TCI)

3.1 Đảm bảo độ sâu gây mê phù hợp

  • Sử dụng liều thuốc phù hợp trên cơ sở kiến thức vững chắc về dược động học và Dược lực học. Từ đó đảm bảo gây mê êm dịu và tỉnh nhanh.
  • Theo dõi độ sâu của gây mê (như BIS) giúp duy trì độ sâu gây mê phù hợp, tránh được các tác dụng không mong muốn về Tim mạch do quá liều (không cần thiết cho tất cả các bệnh nhân).
Bác sĩ cần theo dõi độ sâu của gây mê trên BIS

3.2 Đảm bảo đủ thuốc giảm đau, thuốc ức chế phản xạ

  • Tiêm ngắt quãng remifentanil hoặc truyền liên tục Alfentanil phù hợp theo mức độ kích thích của phẫu thuật.
  • Sử dụng opioid như morphin and Fentanyl liều cao có thể dẫn đến tỉnh chậm
  • Đảm bảo giảm đau tốt sau phẫu thuật.
  • Xem thêm: cách chọn size cho giày Gucci

3.3 Đảm bảo sự ổn định huyết động

  • Sự bất ổn định huyết động có thể xảy ra mặc dù sử dụng đủ thuốc mê và thuốc giảm đau.
  • Sử dụng các thuốc hạ huyết áp nếu huyết áp liên tục cao.
  • Bù dịch, các thuốc vận mạch co bóp nếu huyết áp liên tục thấp.
  • Dùng atropin nếu mạch chậm.

TCI là gì? - ảnh 3

Bệnh nhân có thể được sử dụng thuốc atropin nhằm ổn định huyết động

3.4 Đảm bảo đủ thuốc giãn cơ

Propofol có tính chất giãn cơ yếu hơn so với các thuốc mê thể khí. Như vậy, liều thuốc giãn cơ có thể cao hơn khi sử dụng Propofol để duy trì gây

Xem thêm...
Hướng dẫn sử dụng máy Spo2

Hướng dẫn sử dụng máy Spo2 tại nhà

SpO2 hiện được xem như dấu hiệu sinh tồn thứ 5, thể hiện tình trạng oxy trong máu. Việc đo SpO2 bằng máy đo SpO2 kẹp ngón khá đơn giản nhưng cũng cần lưu ý cách sử dụng để tránh xảy ra sai số trong quá trình thực hiện. Biết được cách đo SpO2 đúng và theo dõi chặt chẽ chỉ số nồng độ oxy trong máu sẽ giúp xử trí kịp thời các biến cố và tăng cơ hội sống sót cho bệnh nhân.

1. Khái niệm về chỉ số SpO2

Bên cạnh mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở thì chỉ số SpO2 hiện được xem như dấu hiệu sinh tồn thứ 5. SpO2 – Saturation of peripheral oxygen – là chỉ số thể hiện mức độ bão hòa của oxy trong máu ngoại biên. Đo SpO2 qua da có thể được thực hiện dễ dàng bằng một loại thiết bị gọi là máy đo SpO2 cầm tay, với đầu dò được kẹp ở ngón tay, ngón chân hoặc dái tai.

Máy đo SpO2 kẹp ngón không xâm lấn, không gây đau, hoạt động dựa trên nguyên lý các phép đo xung. Nghĩa là,

Máy Spo2

Máy đo Spo2 BPL/Ấn Độ

khi kẹp máy đo SpO2 vào đầu ngón tay hoặc ngón chân, đầu dò cảm ứng của máy đo sẽ phát ra ánh sáng hồng ngoại đi xuyên qua mô có nhiều mao mạch nhỏ. Hồng cầu có trong các mao mạch sẽ hấp thu một phần ánh sáng hồng ngoại. Từ lượng ánh sáng chưa bị hấp thu còn lại, máy đo SpO2 kẹp ngón sẽ tính ra số lượng hồng cầu chứa oxy, thể hiện phần trăm độ bão hoà oxy trong máu mao mạch.

Máy đo SpO2 cầm tay là thiết bị vừa nhỏ gọn, vừa đo nhịp tim kết hợp với độ bão hòa oxy trong máu qua đầu da. Đo SpO2 là một cách an toàn và hiệu quả để theo dõi sức khỏe, giúp phát hiện sớm tình trạng thiếu hụt oxy trong máu ngay cả khi cơ thể vẫn đang bình thường

2. Đánh giá độ nặng dựa trên chỉ số SpO2

Ở người lớn, dựa trên chỉ số SpO2, có thể đánh giá mức độ nặng như sau:

  • SpO2 từ 97 – 99%: Độ bão hoà oxy trong máu bình thường.
  • SpO2 từ 94 – 96%: Độ bão hoà oxy trong máu ở mức trung bình, tùy từng trường hợp bệnh lý cụ thể mà bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân hỗ trợ thở oxy hay không.
  • SpO2 từ 90 – 93%: Độ bão hoà oxy trong máu ở mức thấp, có dấu hiệu suy hô hấp, cần phải cho bệnh nhân hỗ trợ thở oxy và cần phối hợp thêm với bác sĩ chuyên khoa hô hấp hoặc chuyên khoa hồi sức cấp cứu.
  • SpO2 < 90%: Đây là biểu hiện của một ca cấp cứu lâm sàng.
  • Nếu bệnh nhân đã hỗ trợ thở oxy nhưng SpO2 < 95%, cần nâng cấp độ thở oxy và theo dõi sát.

Đối với trẻ sơ sinh thì chỉ số SpO2 > 94% được xem là mức an toàn. Nếu chỉ số SpO2 < 90% cần phải báo ngay cho bác sĩ để can thiệp và xử lý kịp thời.

Chỉ số SpO2 được xem là chỉ số sinh tồn thứ 5 của cơ thể

3. Hướng dẫn sử dụng máy đo SpO2 cầm tay

Máy đo SpO2 cầm tay giúp phát hiện ra tình trạng giảm oxy trong máu, dùng có người có bệnh lý cấp tính và mãn tính. Đặc biệt, đối với các bệnh lý gây giảm oxy trong máu như hen phế quảnbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi, hội chứng ngưng thở khi ngủ và nhiễm virus SARS – CoV 2. Đối với những người nhiễm virus SARS – CoV 2, chỉ số SpO2 giúp đánh giá mức độ nặng của tình trạng suy hô hấp và theo dõi đáp ứng điều trị với oxy, qua đó điều chỉnh lượng oxy cũng như phương pháp hỗ trợ oxy cho phù hợp với tình trạng của người bệnh.

Việc đo SpO2 bằng máy đo SpO2 kẹp ngón khá đơn giản nhưng cũng cần lưu ý cách sử dụng để tránh xảy ra sai số trong quá trình thực hiện. Biết được cách đo SpO2 đúng và theo dõi chặt chẽ chỉ số nồng độ oxy trong máu sẽ giúp xử trí kịp thời các biến cố và tăng cơ hội sống sót cho bệnh nhân.

Hiện nay có rất nhiều loại máy để đo nồng độ oxy trong máu. Những thiết bị mới ra đời còn được tích hợp công nghệ hiện đại, hiển thị nhiều thông tin hơn nhưng nhìn chung một máy đo SpO2 cầm tay sẽ luôn hiển thị 2 thông số cơ bản đó là: chỉ số SpO2 – độ bão hoà oxy trong máu ngoại vi thể hiện dưới dạng phần trăm và nhịp mạch (PR) với đơn vị nhịp/ phút.

Cách đo SpO2 sẽ tiến hành theo các bước sau:

  • Bước 1: Kiểm tra tổng quát tình trạng máy: pin còn hay không, khi bấm nút bật máy có phát ra ánh sáng hồng ngoại không, màn hình có sáng và hiển thị số không. Nếu máy hết pin thì phải thay pin mới hoặc sạc pin, tuỳ vào cấu tạo của từng loại máy.
  • Bước 2: Mở kẹp máy đo ra, sau đó đặt một ngón tay vào khe kẹp sao cho đầu của ngón tay chạm đến được điểm tận cùng của máy (có thể kẹp và dai tai hoặc ngón chân).
  • Bước 3: Khởi động máy bằng cách bấm nút nguồn. Khi máy đo cần ngồi im, hạn chế cử động bàn tay. Sau vài giây, trên màn hình của sẽ hiển thị kết quả đo.
  • Bước 4: Sau khi đo xong chỉ cần rút ngón tay ra khỏi máy và máy sẽ tự động tắt TUNG LUXURY sau một thời gian ngắn (khoảng vài giây đến 1 phút) hoặc có thể lưu chỉ số đã đo vào máy để theo dõi, tùy theo chỉ định của bác sĩ.

4. Hướng dẫn đọc thông số trên máy đo SpO2 cầm tay

Cách đọc các chỉ số trên máy Spo2 BPL

4.1 Chỉ số nhịp mạch

  • Hiển thị dưới dạng số tại chỗ ghi chữ PR (pulse rate) hoặc vị trí có hình trái tim.
  • Đơn vị đo: nhịp/ phút.
  • Phạm vi đo: từ 0 – 254 nhịp/ phút.
  • Giá trị bình thường: từ 60 – 90 nhịp/ phút (đối với bệnh nhân là người lớn, khi nghỉ ngơi).

4.2 Chỉ số SpO2

  • Hiển thị dưới dạng số phần trăm tại chỗ ghi chữ SpO2.
  • Đơn vị đo: phần trăm (%).
  • Phạm vi đo: từ 0 – 100%.
  • Giá trị bình thường: 98% – 100%.
  • Sai số của thường dao động trong khoảng ± 2%.

5. Dấu hiệu thường gặp khi chỉ số SpO2 giảm

Nếu chỉ số SpO2 giảm, bệnh nhân có thể có các triệu chứng như sau:

  • Ho
  • Vã mồ hôi
  • Khó thở, thở nhanh, thở co kéo cơ hô hấp phụ hoặc thở khò khè
  • Da thay đổi màu sắc
  • Nhịp tim có thể chậm hoặc nhanh hơn bình thường
  • Suy giảm trí nhớ, lú lẫn
  • Vật vã, kích thích, bứt rứt
Đo SpO2

6. Yếu tố làm ảnh hưởng tới độ chính xác của máy đo SpO2

Không phải máy đo SpO2 cầm tay lúc nào cũng phản ánh chính xác tình trạng bão hoà oxy trong máu ngoại biên. Đo chỉ số SpO2 còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

  • Bệnh nhân cử động nhiều, liên tục
  • Bệnh nhân bị hạ thân nhiệt, huyết áp thấp
  • Đo ở nơi có ánh sáng chiếu trực tiếp
  • Bệnh nhân bôi mỹ phẩm, sơn móng tay, dùng móng giả hoặc móng tay quá dài ( bộ phận cảm biến trong khe kẹp không che kín được đầu ngón tay)
  • Bệnh nhân có bệnh lý gây bất thường về nồng độ hemoglobin trong máu (thiếu máu, bệnh lý huyết học)
  • Sử dụng thuốc gây co thắt mạch máu nghiêm trọng
  • Bệnh nhân bị sốc (sốc giảm thể tích, …) gây ra tình trạng giảm tưới máu mô
  • Ngộ độc Carbon Monoxide (CO) hoặc ngộ độc các chất methemoglobin
  • Xuất xứ máy: Nên sử dụng máy có xuất xứ rõ ràng như: Ấn độ, Đức, Nhật…

Trên đây là những thông tin quan trọng về cách sử dụng thiết bị đo SpO2, việc tham khảo kỹ sẽ giúp quá trình sử dụng đúng và đạt được kết quả tốt hơn.

Xem thêm...

Những điều bạn cần biết khi cách ly tại nhà.

Nhằm hướng dẫn cho người mắc COVID-19 những việc cần làm khi không may nhận được kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 để có những hành động đúng bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình, phòng tránh lây nhiễm dịch COVID-19 cho cộng đồng, Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh đã chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố (HCDC) thực hiện tờ rơi “Những điều cần biết dành cho người mắc COVID-19 (F0) khi cách ly tại nhà”. Qua đó, người dân có thể biết được cần làm gì khi nhận được kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2, những điều cần biết khi F0 cách ly tại nhà và các dấu hiệu nghi ngờ nhiễm bệnh cần phải báo ngay cho y tế địa phương. F0 cách ly tại nhà là một biện pháp quan trọng trong phòng chống COVID-19 trong tình hình mới. Trong đó, sự tuân thủ của F0 là rất quan trọng để vừa không làm lây nhiễm cho người khác vừa đảm bảo sức khỏe trong suốt quá trình cách ly.

Khi nhận được kết quả dương tính với SARS-CoV-2:

HCDC thông tin khi nhận được kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2, người mắc COVID-19 đi thẳng về nhà hoặc nơi lưu trú bằng xe cá nhân, không nên sử dụng các phương tiện giao thông công cộng.

Luôn đeo khẩu trang y tế trong suốt quá trình di chuyển và giữ khoảng cách an toàn với người khác. Khi về đến nhà, chọn nơi tự cách ly phù hợp và bắt đầu cách ly, gọi điện thoại khai báo với Trạm y tế hoặc Tổ COVID cộng đồng hoặc trưởng ấp/khu phố, tổ dân phố/tổ nhân dân trên địa bàn cư trú để được hướng dẫn tiếp theo.

Những điều kiện nào để F1 được cách ly tại nhà? - Ảnh 1.

Người cách ly y tế tại nhà ở Hà Nội phải bảo đảm nhiều quy định nghiêm ngặt

Khi F0 cách ly tại nhà

Điều kiện để F0 được cách ly, chăm sóc, điều trị tại nhà là không có triệu chứng hoặc triệu chứng mức độ nhẹ (không có suy hô hấp: SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời, nhịp thở ≤ 20 lần/phút) và đã tiêm đủ 2 mũi vaccine phòng COVID-19 hoặc 1 mũi sau 14 ngày.

Lưu ý với trường hợp chưa tiêm vaccine thì độ tuổi 1 – 50 tuổi, không có bệnh nền, không đang mang thai, không béo phì,… F0 cách ly tại nhà cần có khả năng tự chăm sóc bản thân. Trường hợp F0 là trẻ em hoặc người không tự chăm sóc cá nhân được thì cần phải có người hỗ trợ chăm sóc.

F0 cũng chuẩn bị vật dụng cần thiết như khẩu trang y tế; bồn nước rửa tay, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh; dung dịch nước muối sinh lý để súc họng, rửa mũi; vật dụng cá nhân dùng riêng cho F0, Máy Spo2 để theo dõi nồng độ Oxy trong máu…

Thuốc điều trị COVID-19 do Trạm y tế cấp phát và sử dụng đúng theo hướng dẫn. Trường hợp chưa được cấp phát thì cần liên hệ ngay Trạm y tế.

BÁO SÀI GÒN GIẢI PHÓNG

Bác sỹ tại Trạm y tế lưu động đến tận nhà thăm khám cho người mắc COVID-19

Dấu hiệu cần báo ngay cho y tế địa phương

F0 hoặc người chăm sóc báo ngay cho Trạm y tế hoặc Tổ COVID cộng đồng nếu F0 có một trong các dấu hiệu sau đây:

Các chỉ số hiển thị trên máy Spo2 BPL của Ấn Độ

– Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.

– Nhịp thở tăng: ≥ 21 lần/phút đối với người lớn; ≥ 40 lần/phút đối với trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi; ≥ 30 lần/phút đối với trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi. – SpO2 ≤ 95% (nếu có).

– Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút.

– Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có).

– Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.

– Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.

– Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.

– Không thể uống. Trẻ em bú kém/giảm, ăn kém, nôn.

– Trẻ có biểu hiện sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết,…

Bạn có thể xem và tải tờ rơi này tại đường link sau:

⇨ Tải file PDF tại đây ⇦ 


Spo2 là gì?; Chăm sóc F0 tại nhà?; Cách sử dụng máy Spo2?..

Xem thêm: Địa chỉ mua giày MLB chính hãng

Xem thêm...
Spo2 là gì

Chỉ số SpO2 là gì? Có ý nghĩa như thế nào với bệnh nhân Covid-19?

Chỉ số SpO2 có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe con người. Đây là một trong những dấu hiệu sinh tồn của cơ thể, bên cạnh 4 dấu hiệu khác là mạch, nhiệt độ, nhịp thở và huyết áp.

1. SpO2 là gì? Tầm quan trọng của SpO2

Tên đầy đủ của chỉ số SpO2 là cụm từ Saturation of peripheral oxygen, dịch ra có nghĩa là độ bão hoà oxy trong máu ngoại vi. Hiện tượng này có thể được giải thích như sau: Hemoglobin (viết tắt là Hb) là một thành phần quan trọng của máu. Khi các phân tử Hb trong máu liên kết với các phân tử oxy sẽ tạo thành HbO2 giúp cho máu có thể đưa oxy đi nuôi dưỡng tất cả các cơ quan trong cơ thể.

HbO2 giúp thúc đẩy quá trình máu đưa oxy đi nuôi dưỡng cơ thể

Mỗi phân tử Hb có 4 nguyên tử sắt, chính các nguyên tử sắt này sẽ liên kết với 4 phân tử oxy và tạo ra liên kết HbO2. Hiện tượng bão hoà oxy trong máu tức là khi có đủ 4 phân tử oxy gắn vào Hb, và hiện tượng này được gọi tắt với cái tên SpO2. Chỉ số SpO2 chính là thước đo lượng oxy đang được vận chuyển bởi các tế bào hồng cầu và duy trì sự cân bằng SpO2 trong máu có ý nghĩa sống còn đối với sức khỏe con người. Do đó, cần phải theo dõi chặt chẽ chỉ số này để có thể phát hiện nhanh chóng ra những bất thường khi có sự thiếu hụt oxy trong máu, từ đó giúp xử lý và điều trị cho bệnh nhân một cách kịp thời, tránh biến cố đáng tiếc xảy ra.

2. Khi nào cần đo và theo dõi chỉ số SpO2?

  • Khi bệnh nhân thực hiện phẫu thuật.

  • Trẻ sơ sinh bị đẻ non, bị suy hô hấp.

  • Người bị suy tim, suy hô hấp, rối loạn nhịp tim, cấp cứu ngừng tuần hoàn, truỵ mạch, sốc, tụt huyết áp.

  • Người mắc bệnh nặng, cần phải hồi sức như nhược cơ, đột quỵ não, chấn thương tuỷ cổ có kèm theo liệt cơ hô hấp.

Đo chỉ số SpO2 nhằm chẩn đoán bệnh hoặc đánh giá hiệu quả điều trị

3. Cách theo dõi chỉ số SpO2

  • Nhằm có được số đo chính xác, cần theo dõi chính xác sóng SpO2 theo nhịp đập của mạch.

  • Theo dõi chặt chẽ, liên tục để cảnh giác các báo động xảy ra để xử trí kịp thời khi SpO2 xuống thấp.

Các chú ý khi đo chỉ số SpO2:

  • Nếu bệnh nhân dùng máy đo dài ngày thì cần phải lưu ý vì có thể bị tổn thương ở ngón tay dùng để đo, hoặc khi đầu dò kẹp tay quá chặt.

  • Nếu bệnh nhân có SpO2 quá thấp, cần phải quan sát những biểu hiện lâm sàng để cấp cứu kịp thời.

  • Giá trị SpO2 cũng có thể không chính xác nếu bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc co mạch khiến dòng máu và độ nảy ở tiểu động mạch bị giảm.

  • Trường hợp bệnh nhân bị ngộ độc khí CO thì ngoài việc đo SpO2 cần phải thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch để đánh giá chính xác độ bão hoà oxy trong máu.

4. Ý nghĩa của chỉ số Spo2 đối với bệnh nhân Covid-19

Cũng giống như các trường hợp khác, máy đo SpO2 giúp sớm phát hiện ra tình trạng thiếu hụt oxy trong máu ở bệnh nhân nhiễm Covid-19, nhằm cấp cứu kịp thời trong trường hợp bệnh nhân trở nặng trước khi có dấu hiệu lâm sàng như tím tái.

Thiết bị đo chỉ số SpO2 khá phổ biến, tiện lợi, các gia đình hoàn toàn có thể tự trang bị được và máy dễ sử dụng cho bất kỳ bệnh nhân nào gặp tình trạng hạ oxy máu như bị hen phế quản, viêm phổi do vi khuẩn, hội chứng ngưng thở khi ngủ, hoặc viêm phổi do Covid-19.

Máy đo SpO2 có tác dụng hỗ trợ theo dõi sức khỏe ngay cả khi bệnh nhân điều trị bệnh tại nhà

Nguyên lý hoạt động của máy đo SpO2:

  • Kẹp máy đo vào đầu 1 ngón tay, giữ nguyên vị trí không được cử động.

  • Ánh sáng hồng ngoại sẽ được phát ra từ đầu dò của máy, ánh sáng này có thể đi xuyên qua mô có các mao mạch nhỏ chứa hồng cầu.

  • Hồng cầu sẽ hấp thu một phần ánh sáng hồng ngoại. Máy sẽ tính ra được số lượng hồng cầu chứa oxy từ lượng ánh sáng còn lại chưa bị hồng cầu hấp thu.

  • Chỉ số SpO2 được hiển thị theo tỷ lệ % trên máy đo (giới hạn từ 0 – 100%):

  • SpO2 ≥ 97%: bình thường, tình trạng bão hoà oxy trong máu ở mức ổn.

  • SpO2 từ 92 – 97%: người bệnh cần đặc biệt lưu ý và theo dõi tình trạng sức khỏe tại nhà.

  • SpO2 < 92%: đây là lúc bệnh nhân gặp hiện tượng thiếu oxy trong máu một cách nghiêm trọng, gây nên các triệu chứng như tím tái ở ngón tay, ở môi, bệnh diễn tiến nặng,… Khi đó cần hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân, thở oxy bằng thiết bị chuyên dụng. Nếu đã được hỗ trợ thở oxy lưu lượng từ 5 – 10 lít/phút nhưng SpO2 không thể đạt > 92% thì bệnh nhân có nguy cơ cao bị suy hô hấp, cần nhập viện cấp cứu để can thiệp sâu hơn.

Theo dõi chỉ số SpO2 ở bệnh nhân Covid-19:

Ở nước ta, cụ thể là tại TP. HCM trong thời điểm dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, từ ngày 13/7/2021 thành phố đã bắt đầu triển khai thí điểm việc rút ngắn thời gian điều trị đối với các F0 không biểu hiện triệu chứng lâm sàng (như sốt, ho, khó thở, đau họng,…). Bệnh nhân cần tự theo dõi và chăm sóc sức khỏe tại nhà, tuân thủ theo hướng dẫn của nhân viên y tế, bao gồm:

  • Tự giác cách ly bản thân với người nhà theo quy định.

  • Đo thân nhiệt 2 lần/ngày.

  • Sử dụng phần mềm khai báo điện tử để khai báo các triệu chứng.

  • Tự theo dõi chỉ số SpO2 tại nhà. Đây là một biện pháp an toàn, cần thiết và hiệu quả khi bệnh nhân Covid-19 điều trị tại nhà khi không có sự hỗ trợ trực tiếp từ nhân viên y tế.

Khi điều trị tại bệnh viện, bệnh nhân có thể được thở máy không xâm lấn, nếu chỉ số SpO2 vẫn không được cải thiện, mạch đập chậm (< 60 lần/phút), có nguy cơ bị ngưng tim,… thì bác sĩ sẽ cần phải đặt ống nội khí quản cho bệnh nhân thở máy có xâm lấn.

Hiện nay máy đo SpO2 được nhiều hãng khác nhau sản xuất với mức giá đa dạng. Những loại máy cầm tay tiện sử dụng tại nhà có giá dao động trong khoảng 800.000 – 5 triệu đồng. Còn tại các cơ sở y tế dùng máy chuyên dụng có thể được tích hợp trong máy Monitor theo dõi cả điện tim và SpO2, huyết áp cùng lúc.

Nhận thấy tác dụng của máy đo SpO2, nhiều người đã tìm mua sản phẩm này gây nên tình trạng “cháy hàng”, đồng thời đẩy giá thành của máy đo lên cao hơn nhiều so với thời điểm trước khi TP. HCM bùng phát mạnh dịch Covid-19. Tuy nhiên việc đổ xô đi mua máy đo SpO2 thực sự không cần thiết, bởi vì trừ những người đang mắc các bệnh mạn tính, phải điều trị tại nhà đồng thời bắt  buộc phải theo dõi sức khỏe bằng máy SpO2 thì việc “săn lùng” máy đo SpO2 sẽ gây lãng phí không đáng có, bệnh nhân cần sử dụng lại không có máy để dùng.

Chính vì thế, điều đầu tiên để bảo vệ bản thân và gia đình trước đại dịch đó là mỗi người dân cần tuân thủ quy định của Chính phủ, chấp hành nghiêm các Chỉ thị, hạn chế việc ra khỏi nhà khi không có nhu cầu thiết yếu. Nếu không mắc bệnh, không đang phải điều trị bệnh thì không cần dùng máy.

Hướng dẫn cha mẹ đeo khẩu trang cho bé phòng dịch do virus Corona | Vinmec

Thay vì lo sợ bị suy hô hấp trước dịch Covid-19 bằng cách tích trữ máy đo SpO2, mỗi người hãy tự ý thức bảo vệ mình theo hướng dẫn của Chính phủ

Bên cạnh đó, mọi người cũng cần hết sức lưu ý đó là ngoài những tác dụng của máy đo SpO2, cũng tiềm ẩn những nguy cơ nguy hiểm nếu máy không hiển thị đúng chỉ số phản ánh chính xác thực trạng sức khỏe của bệnh nhân. Vì vậy khi mọi người mua máy Spo2 hãy lựa chọn những sản phẩm chính hãng có xuất xứ rõ ràng như: Hãng BPL/Ấn Độ, Beurer/Đức,…

5. Liên hệ mua hàng

Công ty TNHH XNK và Công Nghệ Thịnh Vượng hiện đang phân phối độc quyền máy Spo2 của hãng BPL/Ấn Độ ( hãng hàng đẩu của Ấn Độ và trên thế giới về các sản phẩm chăm sóc và theo dõi chăm sóc khoẻ còn người.

Ngoài ra chúng tôi còn là đối tác và đại diện độc quyền của nhiều hãng thiết bị y tế lớn trên thế giới như: A.R.C – Đức, Soering – Đức, Chemotechnique – Thụy Điển, Mediana – Hàn Quốc, ….

Chúng tôi đã và đang cung cấp các thiết bị và dụng cụ cho các viện lớn và hàng đầu tại Việt Nam như: Bv K, Bv Bạch Mai, Bv 108, Bv ĐH Y Hà Nội, Bv Da Liễu TW,….

Video giới thiệu sản phẩm:


> Bài tiếp theo: Những lưu ý khi cách ly tại nhà

>>>>> Địa chỉ mua giày MLB

Xem thêm...

MÁY SỐC TIM

Giới thiệu:

Hãng: Mediana

Xuất xứ: Hàn Quốc

Mediana là một trong những hãng lớn và uy tín nhất Hàn Quốc về thiết bị phòng mổ và hồi sức cấp cứu, đặc biệt là các thiết bị về phục hồi sức năng tim như máy sốc tim, monitor, máy tạo nhịp tim. Trong đó, thiết bị sốc tim của Mediana có những đặc điểm nổi trội, kết hợp cả monitor theo dõi bệnh nhân đem lại hiệu quả nhất cho người dùng.

Ưu điểm:

  • Sản phẩm có ứng dụng kỹ thuật đánh sốc lưỡng pha giúp hạn chế tối đa những tổn thương và hiệu quả rất tốt khi tiến hành hồi sức cơ tim.
  • Có các loại điện cực sốc cho cả người lớn và trẻ em. Trên bản sốc điện có đèn chỉ thị cho biết nhiệt độ tiếp xúc giữa da và bản sốc làm tránh tình trạng bỏng đến mức tối thiểu.
  • Tích hợp thêm máy monitor với các chức năng đo nhiệt độ, SpO2, EtCO2, NIBP, IBP và hiển thị được cả 12 đạo trình điện tim.
  • Có tính năng tạo nhịp ngoài ở 2 chế độ theo yêu cầu (demand) và không theo yêu cầu (non-demand), hiệu quả đối với những trường hợp bị chậm nhịp sau quá trình sốc tim.
  • Chế độ sốc tự động và đồng bộ, có thể lựa chọn được các chế độ giúp tăng hiệu quả sốc tim và phù hợp với từng tình trạng cơ tim.
  • Hệ thống Pin kép chuyển đổi tự động. Mỗi pin hỗ trợ tối thiểu 100 lần giật.

Chi tiết:

  • Màn hình tinh thể lỏng TFT-LCD, kích thước 170x128mm, độ phân giải 800*600 pixel
  • Máy sử dụng được cả 2 chế độ là nguồn xoay chiều từ 90V–264V
  • Tích hợp 2 pin ngoài có mức năng lượng 7.2 Ah, 12~14 V
  • Thời gian hoạt động pin là 5 giờ
  • Chế độ nhịp theo nhu cầu hoặc không theo nhu cầu với tỷ lệ nhịp: 30ppm đến 180 ppm
  • Mức âm lượng báo động: 45 đến 85dB

Mua máy sốc tim ở đâu?

Thịnh Vượng đang là công ty bán máy điện tâm đồ cũa hãng Bionet (hãng hàng đầu của Hàn Quốc về thiết bị y tế) tại Việt Nam.

Ngoài ra chúng tôi còn là đối tác và đại diện độc quyền của nhiều hãng thiết bị y tế lớn trên thế giới như: A.R.C – Đức, Soering – Đức, Chemotechnique – Thụy Điển, Mediana – Hàn Quốc, Surtex – Anh ….

Chúng tôi đã và đang cung cấp các thiết bị và dụng cụ cho các viện lớn và hàng đầu tại Việt Nam như: Bv K, Bv Bạch Mai, Bv 108, Bv ĐH Y Hà Nội, Bv Da Liễu TW,….

Link youtube về sản phẩm: https://youtu.be/01xoprFlkPM

Xem thêm...
benh-khi-chuyen-mua

Thông điệp 5K, phòng chống đại dịch Covid-19

Để chủ động phòng, chống dịch COVID-19 trong trạng thái “bình thường mới”, Bộ Y tế gửi đến người dân “Thông điệp 5K: KHẨU TRANG – KHỬ KHUẨN – KHOẢNG CÁCH – KHÔNG TỤ TẬP – KHAI BÁO Y TẾ” với các nội dung chính:

1 – KHẨU TRANG: Đeo khẩu trang vải thường xuyên tại nơi công cộng, nơi tập trung đông người; đeo khẩu trang y tế tại các cơ sở y tế, khu cách ly.

2 – KHỬ KHUẨN: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay. Vệ sinh các bề mặt/ vật dụng thường xuyên tiếp xúc (tay nắm cửa, điện thoại, máy tính bảng, mặt bàn, ghế…). Giữ vệ sinh, lau rửa và để nhà cửa thông thoáng.

3 – KHOẢNG CÁCH: Giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác.

4 – KHÔNG TỤ TẬP đông người.

5 – KHAI BÁO Y TẾ: thực hiện khai báo y tế trên App NCOVI; cài đặt ứng dụng BlueZone tại địa chỉ https://www.bluezone.gov.xn--vn-rma2251a/ được cảnh báo nguy cơ lây nhiễm COVID-19. Khi có dấu hiệu sốt, ho, khó thở hãy gọi điện cho đường dây nóng của Bộ Y tế 19009095 hoặc đường dây nóng của y tế địa phương để được

Xem thêm...
ung-thu

Ung thư là gì?

Ung thư là một nhóm gồm hơn 200 bệnh khác nhau, trong đó các tế bào bất thường nhân lên không kiểm soát được, phá hủy các mô hoặc chức năng của cơ thể. Các loại phổ biến nhất là ung thư da tế bào đáy, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư ruột kết, u ác tính, bệnh bạch cầu và ung thư hạch. Ung thư có nhiều triệu chứng khác nhau và được điều trị theo những cách khác nhau tùy thuộc vào loại. Điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị và các liệu pháp nhắm mục tiêu.

ung-thu

Một phần hai nam giới và một phần ba phụ nữ dự kiến ​​sẽ phát triển ung thư (không bao gồm ung thư da) trong suốt cuộc đời.

Các loại ung thư

Mỗi bệnh ung thư được đặt tên cho loại mô hoặc cơ quan mà nó bắt đầu. Một số trường hợp này rất phổ biến (ví dụ, cứ bảy người đàn ông thì có một người bị ung thư tuyến tiền liệt). Một số rất hiếm, chỉ xảy ra ở một vài người mỗi năm.

10 loại ung thư phổ biến nhất xảy ra ngoài ung thư da (tỷ lệ mắc mới ở nam và nữ cộng lại) bao gồm:

  1. Ung thư vú
  2. Ung thư phổi
  3. Ung thư tuyến tiền liệt
  4. Ung thư ruột kết
  5. Ung thư bàng quang
  6. U ác tính
  7. U lympho không Hodgkin
  8. Ung thư tuyến giáp
  9. Ung thư thận
  10. Bệnh bạch cầu

Đối với nam giới, ung thư khoang miệng và ung thư vòm họng, nằm trong top 10 về tỷ lệ xuất hiện. Và đối với phụ nữ, ung thư tử cung, nằm trong top đầu 10 loại ung thư thường gặp nhất. Đối với cả nam và nữ, tuyến tụy ung thư đều nằm trong top 10 bệnh ung thư phổ biến nhất và nằm trong top 10 bệnh ung thư gây tử vong cao nhất.

Các bệnh ung thư ít phổ biến hơn nhưng vẫn ảnh hưởng đến một số lượng đáng kể người dân mỗi năm ở Hoa Kỳ bao gồm ung thư buồng trứng , ung thư tinh hoàn , khối u não . và u tủy . Có nhiều loại ung thư không phổ biến và hiếm gặp.

Các triệu chứng ung thư

Nhận thức về các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh ung thư và nói chuyện với bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số đó, là điều quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của bạn.

Các triệu chứng phổ biến của ung thư bao gồm:

  • Một ho dai dẳng
  • Vết loét không lành hoặc nốt ruồi đang thay đổi
  • Hụt hơi
  • Đau từ đau đầu, đến đau lưng, đau bụng và vùng chậu, đến đau tứ chi
  • Mệt mỏi
  • Giảm cân không chủ ý
  • Khàn tiếng
  • Đổ mồ hôi đêm
  • Khó nuốt
  • Ợ nóng
  • Các cục u và u ở bất cứ nơi nào trên cơ thể, đặc biệt là cục u ở vú hoặc cục u ở tinh hoàn
  • Các hạch bạch huyết mở rộng ở bất cứ đâu trên cơ thể, bao gồm cả nách và bẹn
  • Bụng sưng và đầy hơi
  • Có máu trong nước tiểu của bạn
  • Máu trong phân của bạn

Các triệu chứng ít phổ biến hơn xảy ra với nhiều bệnh ung thư nhưng không kém phần quan trọng. Ví dụ như vàng da, da đổi màu vàng và thậm chí là bệnh trầm cảm mới khởi phát.

Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào mà không giải thích được. Nếu những triệu chứng đó vẫn như vậy sau khi bạn gặp bác sĩ, điều quan trọng là phải quay lại để khám lại hoặc có ý kiến ​​thứ hai.

Nhiều bệnh nhân ung thư sống sót vì họ là người bênh vực chính họ và đã không giải quyết cho một chẩn đoán chưa được xác nhận.

Nguyên nhân của ung thư

Để một tế bào bình thường trở thành tế bào ung thư , một loạt các đột biến gen cần phải diễn ra. Các cơ chế dẫn đến những đột biến này bao gồm:

  • Gây tổn hại trực tiếp đến DNA: Một số chất và sự tiếp xúc có thể trực tiếp làm hỏng DNA trong tế bào của bạn. Một ví dụ là bức xạ hoặc một số chất gây ung thư từ môi trường.
  • Viêm mãn tính: Bất cứ khi nào tế bào sinh sản và phân chia, sẽ có khả năng xảy ra tai nạn (đột biến DNA). Viêm mãn tính, chẳng hạn như ở cây hô hấp hoặc thực quản liên quan đến hút thuốc, có thể dẫn đến ung thư do làm tăng khả năng xảy ra sai lầm trong quá trình phân chia tế bào.

Có một số yếu tố nguy cơ dẫn đến các tế bào trở thành tế bào ung thư. Chúng có thể được chia nhỏ để bao gồm:

  • Yếu tố lối sống: Hút thuốc là nguyên nhân quan trọng nhất của bệnh ung thư. Hút thuốc lá gây ra nhiều loại ung thư khác nhau và là nguyên nhân của gần một phần ba số ca tử vong do ung thư . Béo phì thực sự có thể sớm vượt qua hút thuốc là nguyên nhân hàng đầu có thể phòng ngừa được của ung thư ở Mỹ, và thật không may, người ta cho rằng chỉ một phần ba người Mỹ nhận thức được nguy cơ này. Rượu quá mức cũng làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư.
  • Tiếp xúc với môi trường: Tiếp xúc với radon gây ra ung thư và có một mức độ cao của khí này trong nhà của bạn là nguyên nhân phổ biến thứ hai của ung thư phổi. Tiếp xúc liên quan đến công việc với các chất gây ung thư (chất gây ung thư) là nguyên nhân quan trọng gây ra ung thư ở nam giới, nhưng ngày càng tăng ở phụ nữ.
  • Di truyền: Một khuynh hướng di truyền đối với bệnh ung thư có thể xảy ra khi mọi người thừa hưởng một đột biến trong gen chịu trách nhiệm loại bỏ các tế bào bị hư hỏng (gen ức chế khối u) và hơn thế nữa.
  • Vi rút và các vi sinh vật khác: Vi rút là nguyên nhân quan trọng gây ra ung thư , gây ra khoảng 25% các trường hợp ung thư trên toàn thế giới và 5% đến 10% các trường hợp ung thư ở Hoa Kỳ. ung thư, cũng như một số loại khác. H. pylori được cho là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh ung thư dạ dày ở Hoa Kỳ.

Điều quan trọng cần lưu ý là ung thư có thể là nguyên phát hoặc thứ phát . Ví dụ, ung thư bắt nguồn từ phổi là ung thư phổi nguyên phát. Ung thư xảy ra trong phổi vì tế bào ung thư mà có lây lan từ, nói, vú được coi là ung thư phổi thứ phát (aka, ung thư di căn đến phổi). Tế bào ung thư trong hai trường hợp này không giống nhau.

Chẩn đoán ung thư

Các xét nghiệm tầm soát được thực hiện thường xuyên đối với một số loại ung thư, chẳng hạn như máu ẩn trong phân đối với ung thư ruột kết, xét nghiệm PSA đối với ung thư tuyến tiền liệt, chụp quang tuyến vú đối với ung thư vú và xét nghiệm PAP đối với ung thư cổ tử cung. Hoặc, bạn có thể đến gặp bác sĩ vì bạn đang có một số triệu chứng của bệnh ung thư.

Các bước chẩn đoán tiếp theo sẽ phụ thuộc vào loại ung thư. Bạn có thể mong đợi các xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu để xem sức khỏe tổng thể của bạn cũng như lượng chất cao hay thấp hoặc trong trường hợp ung thư máu, các tế bào bất thường.

Các nghiên cứu hình ảnh có thể được thực hiện để tìm các khối u. Chúng bao gồm chụp X-quang, chụp CT, siêu âm, MRI, chụp PET và quét hạt nhân.

Khi nghi ngờ có khối u, bác sĩ thường sẽ làm sinh thiết để phân tích tế bào nhằm xác định xem khối u có phải là ung thư hay không.

Quá trình chẩn đoán cũng có thể bao gồm giai đoạn xác định xem ung thư đã khu trú hay đã di căn và giúp hướng dẫn điều trị. Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện, bao gồm các chất chỉ điểm khối u và xét nghiệm di truyền, giúp xác định chính xác loại ung thư.

Phương pháp điều trị

Các phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh ung thư phụ thuộc vào loại và giai đoạn của ung thư và nhiều yếu tố khác. Phương pháp điều trị ung thư có thể được chia thành hai loại chính:

  • Phương pháp điều trị tại chỗ bao gồm phẫu thuật và xạ trị. Những loại thuốc này điều trị ung thư khi nó bắt đầu nhưng không thể tiếp cận các tế bào ung thư có thể đã di chuyển khỏi ung thư nguyên phát qua đường máu hoặc hệ thống bạch huyết. Khi ung thư được phát hiện sớm, các phương pháp điều trị tại chỗ thường có thể chữa khỏi ung thư.
  • Các phương pháp điều trị toàn thân bao gồm hóa trị, liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp nội tiết tố và liệu pháp miễn dịch, đồng thời điều trị các tế bào ung thư ở bất cứ nơi nào chúng xuất hiện trong cơ thể. Các liệu pháp toàn thân thường cần thiết nếu ung thư đã lan rộng (hoặc nếu có khả năng nó đã di căn) và đối với các bệnh ung thư liên quan đến máu.

Mọi bệnh ung thư đều khác nhau ở mức độ phân tử, vì vậy hai người có cùng loại và giai đoạn ung thư có thể bị ung thư phản ứng với các phương pháp điều trị theo những cách rất khác nhau.

Các lựa chọn điều trị ung thư có thể bao gồm:

  • Phẫu thuật: Đối với các khối u rắn, phẫu thuật thường mang lại cơ hội tốt nhất để chữa khỏi bệnh ung thư.
  • Hóa trị: Hóa trị là việc sử dụng các hóa chất gây độc tế bào để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Xạ trị: Xạ trị sử dụng bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Các liệu pháp nhắm mục tiêu: Các liệu pháp nhắm mục tiêu nhắm vào các tế bào ung thư hoặc các quá trình quan trọng đối với các tế bào ung thư.
  • Liệu pháp miễn dịch: Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp điều trị mới thú vị đối với bệnh ung thư, có tính đến việc hệ thống miễn dịch của chúng ta thường biết cách chống lại ung thư.
  • Liệu pháp nội tiết: Với một số bệnh ung thư, các hormone được sản xuất tự nhiên trong cơ thể có thể liên kết và kích thích sự phát triển của tế bào ung thư. Điều này có thể được ngăn chặn bằng cách giảm sản xuất các hormone trong cơ thể hoặc bằng cách ngăn chặn khả năng của các hormone này có tác động lên tế bào ung thư.
  • Cấy ghép tế bào gốc: Cấy ghép tế bào gốc có thể được sử dụng sau liệu pháp hóa trị hoặc xạ trị liều cao để thay thế các tế bào máu trong tủy xương.

Đương đầu với ung thư

Chẩn đoán ung thư thường gây sốc và bạn có thể trải qua nhiều cung bậc cảm xúc. Bạn có thể tức giận, tê liệt, bối rối, buồn bã hoặc lo lắng. Những phản ứng này là bình thường và có thể thay đổi theo từng giờ, từng ngày. Bạn bè và gia đình của bạn cũng có thể trải qua giai đoạn rối loạn cảm xúc này.

Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư, hãy liên hệ với những người thân yêu của bạn. Đừng cố gắng đi một mình. Học cách để người khác giúp bạn. Hãy đặt nhiều câu hỏi và là người ủng hộ chính bạn trong quá trình điều trị ung thư .

Tìm hiểu chẩn đoán chỉ là bước khởi đầu trong hành trình vượt qua bệnh ung thư của bạn. Việc điều trị ung thư có thể rất mệt mỏi và một số lượng đáng kể người có một số triệu chứng liên quan đến việc điều trị rất lâu sau khi điều trị xong. Bạn sẽ muốn biết những cách thực tế để đối phó với những triệu chứng này cũng như quản lý tác động tài chính.

Phục hồi chức năng — cho dù đó là phục hồi chức năng thể chất bị mất do ung thư, đối phó với căng thẳng sau chấn thương thường gặp đối với những người sống sót, hoặc để giảm khuyết tật do phù bạch huyết, có thể tạo ra sự khác biệt về chất lượng cuộc sống cho những người đã sống sót sau ung thư.

Cho dù bạn mới được chẩn đoán và đang tìm kiếm sự hỗ trợ, hay đã hoàn thành điều trị và bước vào tình trạng sống sót, có nhiều tổ chức mà bạn có thể nhận được sự hỗ trợ từ những người khác.

Đối với bạn bè và các thành viên trong gia đình, điều quan trọng nhất là sự hiện diện của bạn, điều này có thể mang lại sự thoải mái khi phần còn lại của cuộc sống dường như không tuân theo các quy tắc. Hỗ trợ một người thân bị ung thư cũng có nghĩa là chăm sóc bản thân. Nói thì dễ hơn làm, nhưng nó có thể tạo ra sự khác biệt lớn khi thời gian trôi qua.

Kết luận

Ung thư là một căn bệnh đáng sợ và cảm xúc có thể chảy sâu nếu bạn nghe thấy từ này trong cùng một câu với tên của bạn hoặc của người thân. Có thể hữu ích khi biết rằng các phương pháp điều trị — và tỷ lệ sống sót — đối với bệnh ung thư đang cải thiện đều đặn. Hơn một nửa số người mắc bệnh ung thư được hưởng sự sống sót lâu dài sau khi chẩn đoán ban đầu của họ, và ước tính có khoảng 15 triệu người sống sót sau ung thư chỉ riêng ở Hoa Kỳ.

Đồng thời, các chuyên gia đang tìm hiểu thêm về nguyên nhân và những gì có thể làm để ngăn ngừa ung thư ngay từ đầu. Các nghiên cứu và tiến bộ đang diễn ra hàng ngày, với hàng trăm loại thuốc hiện đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.

Bạn đọc quan tâm đến tin tức về công nghệ và sức khỏe hãy theo dõi trang tin tức của chúng tôi. Công ty Thịnh Vượng là công ty đang kinh doanh các loại dụng cụ y tếhóa chất, thiết bị và đồ tiêu hao dùng trong bệnh viện và các phòng thí nghiệm liên quan đến các lĩnh vực thiết bị y tế hóa học, sinh học, y dược học, môi trường…và với nỗ lực của mình, chúng tôi chính thức trở thành đại diện cho các hãng lớn về thiết bị y tế và hóa chất lớn trên thế giới.
Với triết lý kinh doanh:
 UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – THÀNH CÔNG
Chúng tôi vinh hạnh đã và đang cung cấp các thiết bị, vật tư cho các viện lớn và hàng đầu tại Việt Nam như: Bệnh viện K, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện 108, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Da Liễu trung ương,….

Xem thêm...
gian-tinh-mach

Giãn tĩnh mạch là gì?

Giãn tĩnh mạch là một vấn đề về thẩm mỹ rất phổ biến

Giãn tĩnh mạch khá phổ biến và mặc dù chúng có thể tạo ra vẻ ngoài thẩm mỹ không mong muốn, nhưng chúng hiếm khi gây ra các vấn đề về sức khỏe. Chúng thường trông hơi xanh bên dưới da và có thể phồng ra một chút.

Thường phát triển ở cẳng chân, giãn tĩnh mạch hình thành khi các van bên trong tĩnh mạch suy yếu, một quá trình thường xảy ra với quá trình lão hóa bình thường. Bạn có thể cần phải làm các xét nghiệm chẩn đoán nếu bạn phát triển một biến chứng của chứng giãn tĩnh mạch, như nhiễm trùng.

Có một số liệu pháp can thiệp được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch – cho mục đích thẩm mỹ và điều trị – với một loạt các mức độ thành công.

gian-tinh-mach

Các triệu chứng giãn tĩnh mạch

Nói chung, giãn tĩnh mạch xuất hiện nổi bật ở cẳng chân, dưới đầu gối. Chúng cũng có thể phát triển trên đùi hoặc cánh tay, mặc dù những vị trí này không phổ biến. Giãn tĩnh mạch có thể to ra hoặc tăng số lượng theo thời gian, nhưng chúng thường ổn định.

Đôi khi bạn có thể nhận thấy rằng tĩnh mạch của bạn có vẻ lớn hơn hoặc trông rõ ràng hơn sau khi bạn đã ngồi hoặc đứng hàng giờ đồng hồ. Giãn tĩnh mạch sẽ cảm thấy mềm nếu bạn ấn vào chúng và chúng thường không bị đau hoặc thay đổi về kích thước hoặc hình dạng khi bạn ấn vào chúng. Chạm vào chúng không nguy hiểm hoặc có hại.

Các triệu chứng phổ biến của giãn tĩnh mạch bao gồm:

  • Xuất hiện màu hơi xanh, hơi tía hoặc hơi hồng của một hoặc nhiều tĩnh mạch
  • Một tĩnh mạch xoắn hoặc phồng hoặc tĩnh mạch bên dưới da
  • Tĩnh mạch hình mạng nhện (một cụm gần các tĩnh mạch nhỏ xuất hiện ngay bên dưới bề mặt da)
  • Ngứa hoặc phát ban gần tĩnh mạch bị ảnh hưởng
  • Chân đau
  • Các vùng bầm tím bề ngoài nhỏ gần tĩnh mạch (những vùng này sẽ lành trong vài ngày)
  • Đau hoặc khó chịu gần tĩnh mạch

Bạn có thể có một hoặc một số chứng giãn tĩnh mạch và chúng có thể không có cùng kích thước hoặc hình dạng chính xác. Nếu bạn bị bất kỳ cơn đau nào liên quan đến chứng giãn tĩnh mạch của mình, có khả năng là bạn chỉ bị đau ở một trong số chúng chứ không phải tất cả chúng. Đau không nhất thiết phải tương quan với kích thước của tĩnh mạch bị giãn.

Tĩnh mạch mạng nhện tương tự như bệnh giãn tĩnh mạch ở chỗ chúng có thể nhìn thấy được, nhưng chúng thường không phình ra. Nhìn chung, chúng nhỏ hơn chứng giãn tĩnh mạch và trông giống như một mạng lưới các mạch nhỏ màu đỏ hoặc tía ngay dưới da. Cũng giống như suy giãn tĩnh mạch, tĩnh mạch mạng nhện không nguy hiểm.

Các biến chứng

Rất hiếm khi các vấn đề sức khỏe phát triển do giãn tĩnh mạch. Tuy nhiên, các biến chứng cần can thiệp y tế hoặc phẫu thuật và có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng nếu không được điều trị. Điều quan trọng là bạn phải được chăm sóc y tế nếu bạn phát triển các dấu hiệu của các vấn đề y tế liên quan đến chứng giãn tĩnh mạch của bạn.

Các biến chứng y khoa bạn cần lưu ý bao gồm:

  • Tụ máu : Một vùng bầm tím hoặc chảy máu lớn bên dưới da
  • Loét : Một vết thương hở không lành
  • Viêm tĩnh mạch: Nhiễm trùng tĩnh mạch
  • Viêm tắc tĩnh mạch : Nhiễm trùng và máu cục máu đông trong tĩnh mạch

Các triệu chứng của những biến chứng này có thể bao gồm sốt, một mảng đỏ, sưng, đau, đau dữ dội hoặc nóng gần tĩnh mạch bị giãn. Bạn cũng có thể phát triển các thay đổi về cảm giác như cảm giác tê, ngứa ran hoặc bỏng rát.

Bạn có thể gặp các triệu chứng dường như liên quan đến chứng giãn tĩnh mạch của bạn nhưng không phải là điển hình của bệnh giãn tĩnh mạch. Điều này có thể báo hiệu một vấn đề y tế khác, chẳng hạn như huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT, cục máu đông trong tĩnh mạch sâu) hoặc bệnh thần kinh ngoại vi (bệnh thần kinh) .

Nguyên nhân giãn tĩnh mạch

Giãn tĩnh mạch phát triển khi máu trong tĩnh mạch đi chậm hơn bình thường một chút. Điều này xảy ra khi các van bên trong tĩnh mạch trở nên lỏng lẻo. Một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng bị giãn tĩnh mạch không biến chứng.

Các yếu tố rủi ro bao gồm:

  • Tuổi tác
  • Giới tính ( nữ )
  • Thai kỳ
  • Béo phì
  • Tiền sử gia đình bị giãn tĩnh mạch
  • Thường xuyên đứng hàng giờ tại một thời điểm
  • Táo bón mãn tính
  • Lịch sử của một DVT

Các yếu tố nguy cơ này đều khá phổ biến và bạn có thể cân nhắc việc phòng ngừa bằng các phương pháp tiếp cận lối sống nếu bạn rất lo lắng rằng mình có thể bị suy giãn tĩnh mạch.

Van suy yếu

Một trong những nguyên nhân khiến bệnh suy giãn tĩnh mạch phát triển là do các van bên trong tĩnh mạch bị suy yếu. Các tĩnh mạch trong cơ thể đưa máu đến tim để nó có thể trở lại phổi để được bổ sung oxy.

Các tĩnh mạch có van bên trong chúng. Các van được cấu tạo bởi các mô liên kết và chúng có hình dạng giống như những cánh cổng. Các van mở ra cho phép máu chảy về tim và chúng đóng lại để ngăn máu trong tĩnh mạch chảy ngược lại.

Theo tuổi tác, mô liên kết của các van yếu đi, cho phép máu dồn xuống theo trọng lực. Các yếu tố khác, như béo phì, cũng có thể góp phần làm suy yếu các van. Các tĩnh mạch bình thường thường có màu hơi xanh dưới da, và chúng có thể trở nên rõ ràng hơn khi chúng to ra một chút do sự yếu của các van.

Nguy cơ biến chứng

Nếu bạn bị giãn tĩnh mạch, bạn có thể có nguy cơ bị biến chứng cao hơn nếu bạn mắc các bệnh mãn tính như tiểu đường , rối loạn đông máu, bệnh mạch máu ngoại vi, suy giảm miễn dịch hoặc tình trạng viêm. Những vấn đề này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, chảy máu hoặc cục máu đông trong chứng giãn tĩnh mạch của bạn.

Chẩn đoán giãn tĩnh mạch

Nói chung, suy giãn tĩnh mạch được chẩn đoán dựa trên sự xuất hiện của chúng. Nếu bạn có các triệu chứng như đau hoặc khó chịu, bác sĩ sẽ đánh giá bạn để xác định xem liệu giãn tĩnh mạch có phải là nguyên nhân gây ra các triệu chứng của bạn hay không.

Vì giãn tĩnh mạch thường không gây ra các triệu chứng, bác sĩ cũng có thể khám cho bạn để loại trừ các vấn đề y tế khác có thể gây ra khiếu nại của bạn.

Kiểm tra thể chất

Chẩn đoán của bạn sẽ bao gồm khám sức khỏe. Bác sĩ sẽ kiểm tra các tĩnh mạch có thể nhìn thấy hoặc giãn rộng và khu vực xung quanh chúng để tìm bằng chứng sưng, nóng hoặc đỏ – tất cả đều có thể xảy ra với nhiễm trùng hoặc cục máu đông.

Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra mạch của bạn gần các tĩnh mạch để xác định vấn đề về lưu lượng máu. Và bác sĩ có thể cảm nhận được tình trạng giãn tĩnh mạch của bạn để xác định bất kỳ sự bất thường nào và sẽ hỏi bạn liệu áp lực thể chất có góp phần gây ra cơn đau hay không.

Nếu bạn bị vết thương ngoài da, đây có thể là vết loét liên quan đến chứng giãn tĩnh mạch của bạn hoặc một vấn đề sức khỏe khác. Một vùng sưng to hoặc mảng màu xanh hoặc đỏ dưới da có thể là dấu hiệu của tụ máu.

Xét nghiệm chẩn đoán

Đôi khi các xét nghiệm cũng có thể hữu ích trong việc đánh giá chẩn đoán của bạn. Siêu âm có thể được sử dụng để đánh giá lưu lượng máu và nó có thể xác định các khu vực bị tắc nghẽn hoặc lưu lượng máu bị thay đổi nghiêm trọng.

Nếu lo lắng rằng bạn có thể bị gãy xương hoặc chấn thương khác, bạn có thể cần chụp X-quang hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) để giúp bác sĩ kiểm tra khu vực cần quan tâm.

Bạn có thể có công thức máu hoàn chỉnh (CBC) , là mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch (nhưng không phải từ chính tĩnh mạch bị giãn). Xét nghiệm này có thể cho thấy các tế bào bạch cầu tăng cao, đó là dấu hiệu của nhiễm trùng.

Chẩn đoán phân biệt

Một số vấn đề y tế có thể bắt chước chứng giãn tĩnh mạch có triệu chứng. Tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ và tiền sử bệnh của bạn, bạn có thể cần đánh giá để xác định xem bạn có thể mắc bất kỳ tình trạng nào trong số này hay không. Các tình trạng phổ biến có thể bắt chước chứng giãn tĩnh mạch bao gồm:

Xuất huyết tĩnh mạch sâu

Cục máu đông trong tĩnh mạch có thể hình thành ở những vùng tương tự của cơ thể, nơi có xu hướng phát triển chứng giãn tĩnh mạch — cẳng chân, cẳng chân hoặc cánh tay. DVT có thể gây sưng tấy không đau, nhưng nó có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe vì cục máu đông có thể di chuyển đến phổi, gây ra thuyên tắc phổi (PE) đe dọa tính mạng .

Một DVT sẽ được chẩn đoán bằng siêu âm mạch máu. Nó thường cần điều trị, thường là với thuốc làm loãng máu.

Bệnh lý thần kinh ngoại biên

Tổn thương dây thần kinh có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh ngoại vi ở ngón chân, chân hoặc ngón tay. Điều này có thể gây ra cảm giác đau hoặc bỏng rát hoặc mất cảm giác ở các vùng bị ảnh hưởng.

Bệnh thần kinh ngoại biên cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng và vết thương không lành. Những vấn đề này ban đầu có thể bị nhầm lẫn với chứng giãn tĩnh mạch bị nhiễm trùng hoặc đau đớn. Nếu bạn có cả hai tình trạng này, có thể khó xác định được nguyên nhân nào gây ra các triệu chứng của bạn.

Bệnh lý thần kinh ngoại biên và chứng giãn tĩnh mạch đau có thể được phân biệt với nhau dựa trên khám sức khỏe. Bệnh thần kinh ngoại biên biểu hiện với giảm cảm giác và giãn tĩnh mạch không gây ra thay đổi cảm giác.

Nếu cần, các xét nghiệm như siêu âm mạch máu hoặc khám chẩn đoán thần kinh như đo điện cơ (EMG) hoặc nghiên cứu dẫn truyền thần kinh (NCV) có thể xác định mức độ nghiêm trọng của từng tình trạng.

Suy mạch máu

Các cơ trên khắp các tĩnh mạch của bạn có thể bị suy yếu, dẫn đến việc máu trở về tim chậm và ít đi. Đây thường không phải là một tình trạng nguy hiểm, nhưng nó có thể gây sưng các chi.

Suy mạch máu có vẻ giống với chứng giãn tĩnh mạch, nhưng có những khác biệt nhỏ:

  • Suy mạch máu nên liên quan đến tất cả hoặc hầu hết các tĩnh mạch ở chân của bạn, trong khi bạn chỉ nên bị một vài chứng giãn tĩnh mạch.
  • Các tĩnh mạch của bạn dự kiến ​​sẽ không nổi rõ hoặc có thể nhìn thấy nếu bạn bị suy mạch máu.

Khám sức khỏe và siêu âm mạch máu của vùng bị ảnh hưởng có thể phân biệt những tình trạng này

Suy tim sung huyết

Suy tim sung huyết (CHF) thường dẫn đến phù chân hoặc cánh tay, cải thiện khi nâng đầu chi lên. Các tĩnh mạch của bạn có thể trở nên nổi rõ và tình trạng sưng có thể bị nhầm lẫn với sưng do giãn tĩnh mạch.

Với CHF, bạn cũng có thể bị mệt mỏi và khó thở, đây không phải là đặc điểm của chứng giãn tĩnh mạch. Các xét nghiệm tim như điện tâm đồ (EKG) và siêu âm tim có thể xác định suy tim.

Nếu bạn đã bị giãn tĩnh mạch, chúng có thể trở nên đáng chú ý và khó chịu hơn nếu bạn phát triển các vấn đề sức khỏe khác gây sưng các chi hoặc ảnh hưởng đến tĩnh mạch của bạn.

Điều trị suy giãn tĩnh mạch chân

Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc chứng suy giãn tĩnh mạch, có khả năng lớn là bạn sẽ không cần điều trị. Vì tình trạng này không gây hại cho sức khỏe của bạn trừ khi bạn phát triển các biến chứng, nên hiếm khi có bất kỳ lợi ích sức khỏe nào của việc điều trị.

Hầu hết thời gian, giãn tĩnh mạch được điều trị vì lý do thẩm mỹ hoặc nếu các biến chứng phát triển. Nếu không hài lòng với cách tĩnh mạch của mình, bạn có thể trao đổi với bác sĩ về các phương pháp điều trị khác nhau và đánh giá khả năng hài lòng sau khi điều trị.

Nếu bạn không thích sự xuất hiện của chứng giãn tĩnh mạch của mình nhưng không muốn điều trị y tế hoặc phẫu thuật, bạn có thể xem xét các cách tiếp cận hoặc chiến lược lối sống để che chúng đi, chẳng hạn như đeo tất trắng hoặc trang điểm để chúng ít bị chú ý hơn.

Lối sống khi bị giãn tĩnh mạch

Đôi khi các phương pháp tiếp cận lối sống có thể giúp làm cho chứng giãn tĩnh mạch ít nổi hơn. Những cách tiếp cận này có nhiều khả năng thành công để phòng ngừa hơn là điều trị. Và các chiến lược lối sống có thể giúp làm cho các tĩnh mạch rất lớn có vẻ nhỏ hơn.

Tập thể dục tăng cường các cơ xung quanh vùng giãn tĩnh mạch, điều này giúp co bóp các tĩnh mạch một cách tự nhiên để đẩy máu về tim. Nếu bạn thừa cân, giảm cân có thể giúp ngăn áp lực vật lý dư thừa làm suy yếu các van.

Đôi khi các bác sĩ khuyên bạn nên mang vớ nén, đặc biệt nếu đứng lâu gây sưng và / hoặc đau cẳng chân.

Điều trị nội khoa và phẫu thuật giãn tĩnh mạch

Có một số phương pháp điều trị khác nhau mà bác sĩ sẽ thảo luận với bạn nếu bạn quan tâm đến việc điều trị để giảm khả năng hiển thị của chứng giãn tĩnh mạch.

Cách tiếp cận phù hợp với bạn có thể phụ thuộc vào kích thước và vị trí của chứng giãn tĩnh mạch. Tất cả các thủ thuật can thiệp có thể để lại sẹo phẫu thuật trên da và tỷ lệ thành công là khác nhau.

Phẫu thuật : Điều trị bằng phẫu thuật đối với chứng giãn tĩnh mạch, thường được mô tả là thắt hoặc cắt bỏ tĩnh mạch, bao gồm một cuộc phẫu thuật trong đó các tĩnh mạch bị giãn bằng phẫu thuật được buộc lại. Bạn có thể có một thủ thuật mở hoặc một thủ thuật nội soi xâm lấn tối thiểu, tùy thuộc vào khả năng tiếp cận của chứng giãn tĩnh mạch của bạn.

Sau khi phẫu thuật, tĩnh mạch bị teo (co lại) nên sẽ không còn rõ nữa. Lưu lượng máu từ chi được phẫu thuật (ví dụ như chân dưới) vẫn có thể trở về tim qua các tĩnh mạch khác. Một số người có thể bị sưng ở chi phẫu thuật, có thể hết sau vài tháng hoặc có thể vĩnh viễn.

Liệu pháp laser : Phương pháp này sử dụng một vết rạch nhỏ và một ống thông (ống mỏng) với hướng dẫn của sóng siêu âm để hướng năng lượng ánh sáng đến tĩnh mạch hoặc tĩnh mạch bị giãn. Ánh sáng sẽ làm co đoạn tĩnh mạch bị giãn rộng nên sẽ bị teo đi.

Xạ trị : Với một ống thông, nhiệt được áp dụng để làm co giãn tĩnh mạch hoặc tĩnh mạch mà không cần sử dụng một vết mổ lớn. Bác sĩ của bạn sẽ sử dụng hướng dẫn siêu âm trong quá trình này.

Liệu pháp xơ hóa : Phương pháp này sử dụng dung dịch bọt được tiêm vào để bịt kín tĩnh mạch bị giãn.

Thuốc : Vasculera (diosmiplex) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị suy tĩnh mạch mãn tính, giãn tĩnh mạch và tĩnh mạch mạng nhện. 1  Nó hoạt động bằng cách thay đổi các đường trao đổi chất trong cơ thể để giảm viêm có thể góp phần hình thành các thay đổi tĩnh mạch này.

Điều trị các biến chứng của giãn tĩnh mạch 

Đau nhức do giãn tĩnh mạch có thể cải thiện khi dùng thuốc giảm đau không kê đơn hoặc kê đơn.

Nếu bạn phát triển các biến chứng nghiêm trọng, bạn sẽ cần được đánh giá và điều trị khẩn cấp. Nhiễm trùng có thể cần được điều trị bằng thuốc kháng sinh và / hoặc phẫu thuật. Cục máu đông có thể được điều trị bằng thuốc làm loãng máu và / hoặc phẫu thuật. 3

Kết luận về giãn tĩnh mạch

Suy giãn tĩnh mạch là phổ biến, đặc biệt là khi tuổi cao. Chúng có thể trở nên đáng chú ý sau 40 tuổi, và chúng có thể tiến triển theo thời gian, trở nên lớn hơn và tăng về số lượng.

Nếu bạn bị suy giãn tĩnh mạch, bạn không nên lo lắng về nguy cơ đối với sức khỏe của mình, ngay cả khi chúng đang trở nên rõ ràng hơn. Tuy nhiên, nếu ngoại hình làm phiền bạn, bạn có thể cân nhắc nhiều lựa chọn để điều trị chứng giãn tĩnh mạch bằng mỹ phẩm.

Bạn đọc quan tâm đến tin tức về công nghệ và sức khỏe hãy theo dõi trang tin tức của chúng tôi. Công ty Thịnh Vượng là công ty đang kinh doanh các loại dụng cụ y tếhóa chất, thiết bị và đồ tiêu hao dùng trong bệnh viện và các phòng thí nghiệm liên quan đến các lĩnh vực thiết bị y tế hóa học, sinh học, y dược học, môi trường…và với nỗ lực của mình, chúng tôi chính thức trở thành đại diện cho các hãng lớn về thiết bị y tế và hóa chất lớn trên thế giới.
Với triết lý kinh doanh:
 UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – THÀNH CÔNG
Chúng tôi vinh hạnh đã và đang cung cấp các thiết bị, vật tư cho các viện lớn và hàng đầu tại Việt Nam như: Bệnh viện K, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện 108, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Da Liễu trung ương,….

 

Xem thêm...
benh-khi-chuyen-mua

Sức khỏe lúc giao mùa và cách phòng tránh bệnh tật

SỨC KHỎE LÚC CHUYỂN MÙA

Mỗi người sẽ có những phản ứng khác nhau đối với một hay nhiều triệu chứng khi nắng nóng chưa dứt, mà những cơn mưa bất chợt ập đến. Cơ thể khó điều chỉnh kịp thời, nên tốt hơn hết chúng ta phải có những biện pháp cần thiết để giảm thiểu tổn hại đối với sức khỏe.

Cảm cúm. Hắt hơi, cảm sốt, ho kéo dài hoặc hen suyễn là những bệnh thường gặp lúc chuyển mùa. Khi bị cúm, sẽ có các triệu chứng: vọp bẻ, đau nhức khớp, đau đầu, ho, sốt… Trong trường hợp nghiêm trọng, các biến chứng như viêm phổi hoặc mất nước có thể xảy ra. Cho đến nay người ta vẫn chưa rõ vì sao vi rút này có liên quan đến sự thay đổi khí hậu. Tuy nhiên, cách ngăn ngừa hay nhất là bổ sung vitamin C để tăng sức đề kháng, rửa tay thường xuyên và nhanh chóng đi bác sĩ khi có triệu chứng cúm.

Dị ứng. Là phản ứng của hệ miễn dịch đối với yếu tố gây dị ứng mà cơ thể nhận định là có hại. Chuyển mùa thường gây phản ứng dị ứng dẫn đến các bệnh hô hấp – phổ biến nhất là viêm mũi, từ các yếu tố như bụi, ẩm mốc, ký sinh trùng, lá cây… Biểu hiện như chảy nước mũi, đỏ mắt và chảy nước mắt, hắt hơi, viêm họng, đau đầu.

Rụng tóc. Là hiện tượng dễ gặp và có thể chỉ thoáng qua. Bổ sung vitamin, sử dụng dầu gội phục hồi, mặt nạ nuôi dưỡng là những giải pháp giúp mang lại sức khỏe cho mái tóc. Những đợt rụng tóc theo mùa kéo dài từ 4-6 tuần. Nếu bạn từng gặp phải hiện tượng này, nên chủ động chuẩn bị từ trước thời điểm chuyển mùa, cả về thực phẩm và cách nuôi dưỡng tóc.

Các bệnh “lên ngôi” trong thời tiết giao mùa

Cúm mùa

Cúm mùa là một bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên. Bệnh xảy ra hàng năm, thường vào mùa đông xuân, lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp. Người nhiễm bệnh thường có các triệu chứng: Sốt, ớn lạnh, ho, đau họng, nhức đầu,…

Cúm mùa là một bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên

Cúm mùa là một bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên

Cúm là bệnh lành tính nhưng cũng có thể gây ra biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Do đó, người bệnh cần tích cực bổ sung nước, dưỡng chất cho cơ thể đặc biệt nghỉ ngơi trong thời gian nhiễm bệnh để sức khỏe được hồi phục nhanh chóng.

Viêm họng

Triệu chứng hay gặp nhất là đau họng, đặc biệt là khi nuốt; cổ họng khô và khó chịu; hôi miệng; ho có đờm; tuyến cổ bị sưng;… Ở trẻ em thường kèm theo biểu hiện sốt nhẹ, ít vận động,… Khi có những dấu hiệu nặng hơn cần phải đến các cơ sở y tế để các bác sĩ thăm khám, đưa ra phương pháp điều trị bệnh.

Viêm mũi dị ứng

Đây là căn bệnh gây nhiều phiền toái, khó chịu cho chính người nhiễm bệnh và những người xung quanh. Người bệnh thường hắt hơi liên tục, không kiểm soát được kèm sổ mũi. Viêm mũi dị ứng nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn tới mãn tính rất khó chữa.

Viêm kết mạc mắt

Môi trường nhiều khói, bụi bẩn kèm nhiệt độ thay đổi đột ngột,… là điều kiện bùng phát viêm kết mạc mắt với triệu chứng đặc trưng là đỏ mắt. Người bệnh cảm thấy đau vùng mắt, mắt cộm nhiều dử,…

viêm kết mạc mắt với triệu chứng đặc trưng là đỏ mắt

Viêm kết mạc mắt với triệu chứng đặc trưng là đỏ mắt

Bệnh thường tự phát âm thầm, ban đầu chỉ bị một mắt, sau sẽ lan ra mắt kia ảnh hưởng tới thị lực của người bệnh. Đặc biệt, ở mức độ nặng có thể gây phù đỏ vùng mắt, xuất huyết dưới kết mạc,… thậm chí gây mù hoàn toàn.

Sốt xuất huyết

Đây là bệnh do muỗi truyền, có thể xuất hiện quanh năm. Người bị sốt xuất huyết sẽ sốt cao đột ngột và liên tục (39-40 độ C) trong vòng 2-4 ngày, có thể xuất hiện dấu xuất huyết dưới da, ở niêm mạc miệng, đi tiêu ra máu… Nếu nghi ngờ bị sốt xuất huyết cần đưa tới các cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra.

Phòng tránh bệnh giao mùa cho trẻ 3

Nếu nghi ngờ bị sốt xuất huyết cần đưa tới các cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra.

Sốt phát ban

Sốt phát ban thường gây ra bởi vi rút sởi hoặc vi rút Rubella. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp. Biểu hiện của bệnh là mệt mỏi, đau đầu, sổ mũi, đau họng, viêm kết mạc mắt, niêm mạc vòm họng, có thể xuất hiện những chấm xuất huyết nhỏ. Ở vị trí gần hai bên cổ, sau tai sẽ xuất hiện hai hạch sưng to và đau. Da sẽ xuất hiện những nốt đỏ nhỏ li ti ở vùng mặt rồi sau đó lan nhanh ra toàn thân và chân tay. Người bị sốt, nổi ban đỏ khắp người, nhiều nhất ở thân mình và tứ chi.

Cách chăm sóc sức khỏe cho cả gia đình, đẩy lùi bệnh “giao mùa”

Thể dục thể thao thường xuyên

Mỗi ngày, các thành viên trong gia đình hãy dành thời gian tập thể dục và ví cầm tay Prada giá cố gắng duy trì đều đặn nếu có thể hoặc ít nhất 3-4 lần/tuần. Tập thể dục thường xuyên giúp cơ thể khỏe mạnh, từ đó sản sinh kháng thể chống lại virus gây bệnh.

Xây dựng chế độ ăn khoa học

Chế độ ăn uống quyết định rất lớn tới sức khỏe con người. Mỗi bữa ăn cung cấp đầy đủ thành phần chính giúp cơ thể được bổ sung đầy đủ dưỡng chất, tăng cường sức đề kháng chống lại các tác nhân gây bệnh bên ngoài.

Xây dựng chế độ ăn uống khoa học

Uống đủ nước

Trong cơ thể chúng ta, nước chiếm khoảng 60% trọng lượng cơ thể. Do đó cần bổ sung thường xuyên và đều đặn với 2 – 3 lít nước mỗi ngày để loại bỏ chất dư thừa cũng như các độc tố, từ đó hạn chế bệnh tật.

Khám sức khỏe định kì

Xã hội ngày càng phát triển đi kèm theo đó là những hiểm họa cho sức khỏe con người cũng gia tăng như ô nhiễm đất, nước, không khí, áp lực công việc dẫn đến stress….

Khám sức khỏe định kì là một giải pháp theo dõi sức khỏe tốt nhất nhằm đảm bảo kịp thời phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu để có phương pháp điều trị kịp thời, ngăn chặn mầm bệnh phát triển. Đồng thời, các bác sĩ sẽ tư vấn những yếu tố nguy cơ mình có thể mắc phải, từ đó có biện pháp bảo vệ sức khỏe tốt nhất.

Bạn đọc quan tâm đến tin tức về công nghệ và sức khỏe hãy theo dõi trang tin tức của chúng tôi. Công ty Thịnh Vượng là công ty đang kinh doanh các loại dụng cụ y tếhóa chất, thiết bị và đồ tiêu hao dùng trong bệnh viện và các phòng thí nghiệm liên quan đến các lĩnh vực thiết bị y tế hóa học, sinh học, y dược học, môi trường…và với nỗ lực của mình, chúng tôi chính thức trở thành đại diện cho các hãng lớn về thiết bị y tế và hóa chất lớn trên thế giới.
Với triết lý kinh doanh:
 UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – THÀNH CÔNG
Chúng tôi vinh hạnh đã và đang cung cấp các thiết bị, vật tư cho các viện lớn và hàng đầu tại Việt Nam như: Bệnh viện K, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện 108, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Da Liễu trung ương,….

Xem thêm...

ĐỐI TÁC VÀ KHÁCH HÀNG CỦA CHÚNG TÔI

024 6325 9352

Prosperity EIT Co., Ltd - Contact: Mr. Tuan - 0949.523.952 Bỏ qua